skkn Củng cố kiến thức ngữ pháp tiếng anh cho học sinh lớp 9 – Tài liệu text

05/10/2022 admin

skkn Củng cố kiến thức ngữ pháp tiếng anh cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.93 KB, 19 trang )

Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
I- TÊN ĐỀ TÀI: “CỦNG CỐ KIẾN THỨC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CHO
HỌC SINH LỚP 9 THÔNG QUA TIẾT DẠY LANGUAGE FOCUS”
II- ĐẶT VẤN ĐỀ :
Ngày nay ngoại ngữ rất quan trọng mà đặc biệt là môn Tiếng Anh, Tiếng Anh
không những giúp ta tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, nó còn giúp
ta thiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. ngoài ra nó còn là chiếc cầu nối hoà
bình, hữu nghị giữa các nước trên thế giới, giúp các dân tộc hiểu nhau hơn, thân thiện
hơn.
Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay là giáo dục học sinh phát triển toàn
diện, đầy đủ kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó ngoại ngữ là
môn học không thể thiếu được, và mục tiêu của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp, nên
học sinh cần phải hội đủ các kỹ năng mới thực hiện tốt được quá trình giao tiếp. Trong
đó kỹ năng sử dụng ngữ pháp thì không thể xem nhẹ được trong quá trình giao tiếp.
Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng Anh
ở trường THCS với chương trình thay sách, đã có nhiều thầy cô giáo có những kinh
nghiệm sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác dạy bộ môn Tiếng Anh và cho từng
kỹ năng riêng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng và giảng dạy theo phương pháp mới,
chương trình thay sách mới, tôi đã gặp và còn nhiều trăn trở, luôn suy nghĩ và tìm
hướng giải quyết vấn đề mà tôi thấy rất cần thiết với thực tế học sinh lớp 9 đó là:
“Nắm chắc ngữ pháp Tiếng Anh” nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra cũng như
nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh và đây cũng chính l;à điều kiện để nâng
cao chất lượng đại trà bộ môn.
Với vấn đề đặt ra như vậy, từ năm học 2011 – 2012 tôi đã nghiên cứu tìm hướng
giải quyết và áp dụng thực hiện từ năm 2012 – 2013 đến nay, với đối tượng nghiên
cứu là học sinh khối lớp 9 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.
III- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
– Ngày nay việc dạy ngữ pháp theo phương pháp giao tiếp không còn theo lối
phân tích từ loại, phân tích câu theo phương pháp cũ. Hầu hết thời gian dành cho các

bài tập ngữ pháp kêt hợp rèn luyện các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết qua nhiều hình
thức khác nhau và bài học được củng cố bằng những trò chơi, và sơ đồ tư duy. Việc
dạy ngữ pháp được thông qua những bài tập kết hợp với việc dạy nhiều kỹ năng ngôn
ngữ, kỹ năng thông hiểu, kỹ năng vận dụng,
– Để dạy ngữ pháp có hiệu quả, giáo viên cần linh động chọn phương pháp và
kỹ thuật dạy sao cho đạt mục đích yêu cầu của bài học, học sinh thì biết vận dụng giải
bài tập ngữ pháp riêng biệt hoặc bài tập ngữ pháp lồng ghép. Ngoài ra giáo viên cũng
cần phải giải thích cho học sinh hiểu tầm quan trọng của việc học ngữ pháp. Từ đó các
em có thể sử dụng ngôn ngữ một cách có ý nghĩa và diễn đạt được đúng điều mà mình
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 1
-1-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
muốn giao tiếp. Quan trọng nhất là học sinh hiểu được hình thái và ý nghĩa của những
điểm ngữ pháp đang học để có thể sử dụng qua các hình thức nghe – nói – đọc – viết.
Đồng thời các em thể hiện được kiến thức ngôn ngữ mà mình đã được học qua các bài
kiểm tra và có thể đạt kết quả tốt.
IV- CƠ SỞ THỰC TIỄN:
– Hiện nay có rất nhiều sách, tài liêu tham khảo, cũng như giáo trình bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, tài liệu chuẩn kiến thức cho từng khối lớp học để giáo viên
dạy tiếng Anh tham khảo và cũng là tài liệu hỗ trợ tích cực trong phương pháp giảng
dạy mới của môn tiếng Anh. Bên cạnh đó giáo viên cũng được tham gia các lớp học
bồi dưỡng nghiệp vụ do phòng Giáo dục tổ chức, hoặc tham gia sinh hoạt chuyên môn
cụm, triển khai chuyên đề do phòng Giáo dục tổ chức, nhằm giúp giao lưu đội ngũ
giáo viên dạy ngoại ngữ tiếp cận và sử dụng phương pháp mới đạt hiệu quả nhất. Tuy
nhiên chúng ta khó áp dụng giống nhau cho các đối tượng học sinh ở tất các các
trường, mà đòi hỏi mỗi giáo viên ở từng trường phải biết chọn lọc, sử dụng phương
pháp phù hợp với trình độ học sinh, từng đối tượng học sinh và cơ sở vật chất của
từng trường.

– Với học sinh học tiếng Anh lớp 8, 9 các em được học riêng từng kỹ năng trong
từng tiết một, còn cấu trúc ngữ pháp thì được giới thiệu qua tiết học Listen & Read rồi
đến tiết Language Focus mới bắt đầu luyện tập kỹ hơn. Hơn nữa một số bài ở tiếng
Anh lớp 9 có rất nhiều cấu trúc, điểm ngữ pháp vậy mà các em chỉ được luyện trong
một tiết, nên giáo viên thường nặng nề giảng dạy kiến thức ngữ pháp và luôn lo lắng
học sinh không thể vận dụng tốt được các cấu trúc ngữ pháp và các điểm ngữ pháp
vào các dạng bài tập từ đó làm cho tiết học căng thẳng và học sinh không có thời gian
để thực hành tốt các kỹ năng yêu cầu thông qua các bài tập trong SGK.
– Chính vì vậy, việc phân loại và chọn lọc các hoạt động, các kỹ thuật giảng dạy
để vận dụng phù hợp vào từng bài tập là việc quyết định sự thành công và hiệu quả
của tiết dạy. Bên cạnh đó việc thiết kế kế hoạch củng cố bài học sau phần giảng dạy
ngữ pháp là điều cần thiết để kiểm tra mức độ hiểu bài và vận dụng của học sinh bằng
các bài tập cụ thể. Để các em vận dụng vào bài kiểm tra đạt kết quả tốt. Chính vì lẽ đó
mà tôi đã có nhiều trăn trở và trao đổi với một số đồng nghiệp của mình nghĩ ra một
vài thủ thuật giúp học sinh lớp 9 luyện tập tốt kỹ năng ngữ pháp để vận dụng vào bài
kiểm tra thông qua tiết học Language Focus.
V- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp:
– Hầu hết các cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 9, các em đều được học
hoặc được giới thiệu qua ở các lớp dưới có thể là 6, 7 và chủ yếu là ở lớp 8, lên lớp 9
các em được học tiếp và mở rộng, cũng có không ít cấu trúc mới hoàn toàn và mặc
dầu học sinh đã được giới thiệu qua các cấu trúc và các điểm ngữ pháp ở tiết học
Listen and Read. Nhưng đến tiết Language Focus, chúng ta cũng cần phải dạy theo
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 2
-2-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
tiến trình của 1 tiết dạy ngữ pháp “ P-P-P” mà chúng ta đã được tập huấn và tôi đã
thực hiện theo 3 giai đoạn:

* Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc (presentation)
* Rèn luyện (Practice)
* Củng cố bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi tiếp theo sau rèn luyện
(production)
– Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó. Như vậy khi
nghiên cứu lên kế hoạch giảng dạy giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ dạng bài tập,
nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều kiện giảng dạy, đối tượng học
sinh và hoàn cảnh thực tế để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1- Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc: (presentation)
– Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu
trúc câu cụ thể, rõ ràng lên bảng, mặc dù có một số cấu trúc câu đã được giới
thiệu qua ở tiết Listen & Read nhưng chúng ta cần phải giới thiệu lại cụ thể
hơn, rõ ràng hơn, và để không bị nhàm chán và đơn điệu khi giới thiệu (vì ngữ
pháp thường hay khô khan, cứng nhắc) giáo viên nên dùng nhiều thủ thuật khác
nhau phù hợp với từng kiểu câu như:
+ Dùng tình huống
+ Dùng thị giác (vật thật, người thật, tranh ảnh)
+ So sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp
+ Dịch nghĩa
+ Nêu ví dụ câu chuẩn
+ Dùng sơ đồ tư duy
[
* Dẫn chứng cụ thể:
a. Dùng tình huống:
– Giáo viên nêu tình huống để học sinh nhận ra khi nào thì dùng mẫu câu đó, phát huy
sự sáng tạo và khả năng suy luận của học sinh.
– Khi giới thiệu giáo viên có thể dùng tranh ảnh hoặc hình vẽ để nêu tình huống.
Ví dụ: Để dạy cấu trúc “the past simple with wish” ở bài 1, tôi vẽ lên bảng một hình
vẽ đơn giản (người thấp) hoặc một bức tranh của một cô gái thấp:

Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 3
-3-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
– Giáo viên bắt đầu nêu tình huống:
T: Look at him (or her). What does he (she) look like?
S: He (she) is short. He (she) isn
,
t tall
T: Is he (she) happy with it?
S : No
T: What does he (she) have in his (her) mind?
S: He (she) minds “ I wish I were taller”
T: What tense was used in the clause after WISH?
S: past tense
– Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục đích sử dụng của WISH
b. Dùng thị giác:
-Giáo viên dùng đồ vật, hình vẽ hoặc tranh ảnh có thể kết hợp với nét mặt, điệu bộ
giúp gây ấn tượng về hình ảnh để học sinh liên hệ trực tiếp với ý nghĩa của câu.
Ví dụ: Unit 10: section Language Focus 1/Page 89-90 ( ôn lại modals: may/might)
– Giáo viên có thể sử dụng 1 vật thật là 1 hộp quà để ôn lại modals: may/might.
T: This is a present. Do you know what it is?
S : No
T: However, you can guess. What may it be?
S
1:
It may be a pen
S
2

: It may be a doll/ a box of cookies (etc)
– Giáo viên có thể để cho thêm 1 vài học sinh nữa đoán tiếp với cách sử dụng
may/might để đoán. Giáo viên ghi một trong các câu các em đoán lên bảng
“It may be a pen
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 4
-4-
I wish I were taller
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
It might be a doll” rồi giúp học sinh ôn lại hai động từ này bằng công thức và cách
dùng của chúng:
Form: may/might + V(Bare –infinitive)
Use: – may/might is used to talk about present or future possibility
– Might is normal a little/less sure than May
c. Dùng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp:
– Việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc học sinh đã biết giúp cho học sinh củng cố
lại những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, do đó học sinh không bị nhầm lẫn
giữa cách sử dụng các mẫu câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 7: Section Language Focus 3/Page64
T: Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water? (in section
Listen and Read)
S: I suggest taking showers
T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “ I suggest that you
should take showers”
Tell me the difference between these two sentences “ I suggest taking showers” and “I
suggest that you should take showers”
S: Sentence 1: “ suggest + V-ing
Sentence 2: “ suggest + that –clause”
T: that

,
s right
– Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học sinh nắm mục đích sử dụng và cấu trúc câu
đề nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện.
d. Dịch nghĩa
– Giáo viên dùng cách này để diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu bằng 2 ngôn ngữ
khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách diễn đạt ý nghĩa của
câu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ.
– Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại.
Ví dụ 1: Unit 6: Section Language Focus 2/Page 54
– Cấu trúc này học sinh được học “ Adverb clause of reason” dùng với
“as/because/since” và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học sinh được học
“Adverb clause of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên kết là “ Bởi vì –
nên” “Because – so”
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 5
-5-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
– Theo ngôn ngữ mẹ đẻ : “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây giờ cậu ấy
mệt”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì:
“Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now”
– Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong tiếng Anh.
Ví dụ 2: Unit 8: Setion Language Focus 3,4/Page 71-72
– Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clause of concession” dùng
với “although/though/eventhough”- với tiếng mẹ đẻ thì có nghĩa là “mặc dầu – nhưng
mà”.
– Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa:
T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated her
house and made plenty of cakes.

* Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH
S
1
: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough
She has decorated her house and made plenty of cakes
S
2
: Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she is not
satisfied with her preparations for Tet.
T: Viet namese?
S
1
: Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cô ấy đã trang
hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh.
S
2
: Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cô ấy không
hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình.
– Với cách nói của học sinh thứ 2 (S
2
thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng theo lối
“Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”.
– Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học sinh nắm chắc
để rèn luyện.
e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap): (Xem giáo án minh hoạ ở phần phụ lục trang 15)
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử dụng
sơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.
Ví dụ: Unit 2: section L.F 4,5/P21
– Ở phần này ta có thể dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các dạng câu bị động mà học

sinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8.
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 6
-6-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
g. Nêu ví dụ câu chuẩn:
– Giáo viên nêu ví dụ nhằm cung cấp cho học sinh cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó học
sinh có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 5: Setion Language Focus 4/Page 46
– Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe
T: Listen to me about my hobbies: “ I love listening to music and I enjoy playing
sports, too”, who can remind my hobbies
S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too
– Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích điểm ngữ pháp của câu:
“ love/enjoy +V – ing” to talk about someone’s hobbies.
– Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của chúng, rồi áp
dụng vào rèn luyện.
2.2. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice)
– Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu ngữ liệu
là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo không thể
thiếu được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào bài tập cụ thể.
(practive)
– Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần Language
Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ để rèn luyện các
kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những công cụ mà giáo viên phải
biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng chúng để hoàn thiện mục tiêu học tập bộ môn.
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 7
-7-
S + is /am/are + Vpp

S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp
S + has/have + been + Vpp
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
– Để thực hiện bước này tôi sử dụng một số kỹ thuật trong quá trình hướng dẫn học
sinh rèn luyện.
a. Bài tập thay thế: (substitution drill): (Xem giáo án minh hoạ phần phụ lục trang15)
– Dạng bài tập này học sinh luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng cấu trúc
đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không gian, thời gian
và các phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters, và tổ chức rèn luyện
theo cặp, nhóm Dạng bài tập này thường được thực hiện dưới dạng một đoạn đối
thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải hướng dẫn bài mẫu một cách
cụ thể, rõ ràng để học sinh luyện tập dễ hơn và khắc sâu được kiến thức ngôn ngữ đã
đựơc học.
Ví dụ: Unit 2: Setion Language Focus 1/Page 19-20
– Giáo viên sử dụng bảng phụ (posters) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và Mi và
bảng thông tin thay thế, đồng thời sau đó giáo viên lưu ý bằng cách gạch chân những
thông tin nào cần và có thể đựơc thay để 1 số học sinh yếu dễ nhận ra và từ đó giúp
các em dễ dàng hơn khi luyện tập với bạn.
T: Look at the dialogue between Nga and Mi
Nga: Come and see my photo album
Mi: Lovely! who
,
s this girl?
Nga: Ah! It

s Lan, my old friend
Mi: How long have you known her?

Nga: I’ve known her for six year
Mi: Have you seen her recently?
Nga: No, I haven’t seen her since 2003
She moved to Ho Chi Minh city with her family then
– Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho hoạt động
luyện tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp.
– Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh lớp lắng
nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên kịp thời giúp đỡ
và sửa riêng tại chỗ cho các em.
b. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill)
-Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số cấu trúc
câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần phải quan tâm
đến sự khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy ưu điểm của bài tập này là học
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 8
-8-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
sinh sẽ được làm quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngữ điệu của tiếng Anh qua
đó nghĩa của câu được thể hiện, đồng thời học sinh làm quen với hệ thống âm thanh
tiếng Anh qua nghe –nói
– Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối tượng học sinh
để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là chúng ta yêu cầu các
học sinh giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so với các bạn khác.
2.3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện:

Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, hệ thống lại, củng cố
lại kiến thức đã học từ lớp 6, 7, 8. Do đó phần lớn bài tập trong các bài LANGUAGE
FOCUS nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ pháp đã được học. Để giúp
HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc hướng

dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ GV chúng ta cũng phải cần tạo cho các em cảm giác
hưng phấn và hứng thú cho các em tích cực tham gia vào bài học cũng như tiếp thu
kiến thức. Muốn vậy, cách tốt nhất là GV áp dụng các thủ thuật phù hợp, đồng thời
dạng các trò chơi sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS.
Với những thủ thuật thông thường có thể áp dụng cho mục đích bài học này là :
Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding friends, Find
someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games, Mindmap. Chúng tôi
quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật Language games, tất nhiên
trên cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng để chủ động thời gian và không
quá lạm dụng khiến có thể ” cháy giáo án “.
Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts & crosses,
Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers, Mindmap
Những bài tập có thể sử dụng Language games chẳng hạn như :
Unit 1 : section L.F 2 / P.12
Lucky numbers ( group work – Time : 10′ )
– Teaching aids: pictures ( p.12 ) and the poster :
1. make / a cake
2. L.N
3. go / shopping
4. buy / flowers
5. hang / colorful lamps
6. LN
7. L.N
8. paint / a picture of HaNoi
– Divide the class into 2 groups.
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 9
-9-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

– For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any
questions. For other numbers, Ss have to write the things Lan and her friends did to
prepare for the party, using the words given. 2 points for a correct sentence.
Ex. : make / a cake

Lan made a cake. Etc.
Unit 2 : section L.F 3 / P. 20
Survey ( Group work -Time : 5 -7′ )
– Teaching aids : handouts
– Divide class into groups of four
– Samples :
S1 :Have you ever read a comic ?
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven’t.
– Give feedback
Unit 4 : section L.F 4 / 39
Lucky numbers ( Group work – Time : 10′ )
– Teaching aids: the poster :
1. LN
2. How old are you ?
3. Is your school near here ?
4. What is the name of your school ?
5. LN
6. Do you go to school by bicycle ?
7. Which grade are you in ?
8. Can you use a computer ?
9. Why do you want this job ?

10.When dors your school vacation start ?
– Divide the class into 2 groups.
– For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any
questions. For other numbers, Ss have to turn the direct speechto the reported speech.
2 points for a correct sentence.
Ex. : 1

She asked me how old I was.
etc.
Unit 5 : section L.F 4 / P. 46
Chain game ( Time : 10′)
S1 : My father likes watching sports but my mother doesn’t. She loves
listening to music.
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 10
-10-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
S2 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music
but my sister doesn’t. She enjoys playing games.
S3 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music,
my sister enjoys playing games but my brother doesn’t. He likes watching
advertisements.
etc.
Unit 6 : section L.F 3 / P. 55
Noughts and Crosses ( Group work – Time : 10′ )
– Teaching aids : the chart :
(1) pleased /work hard (2) excited / go / DaLat (3) sorry / break bicycle
(4)disappointed/not phone (5) amazed/win first prize (6) sure / like film

(7)happy / pass exam (8)afraid / not help you (9)delighted/show/good
– Divide the class into teams : 0 & X
– Model sentence :
(1) I’m pleased that you are working hard.
(2) I’m excited that I can go to DaLat
(3)
Unit 7 : section L.F 1 / P.62
Mindmap ( Group work – Time 5′)
– Ask each group to think of connectives that they have learnt
– Have Ss write down the connectives on the second boards
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 11
-11-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
– Give feedback
– Ask Ss to give Vietnamese meaning
– Ask Ss have to complete the sentences by using correct connectives
Unit 9 : section L.F 1 / P.81
Quit: ( Group work – Time 7-10′)
– Divide the class into two teams
– Call out the questions and Ss have to answer as quickly as
possible.The team having the right answers get god marks. The team which has more
marks wins the game.
– Questions :
1. Which country won the 1998 Tiger Cup ? ( Singapore )
2. Which animal has 1 or 2 horns on its snout ? ( rhinoceros )
3. Which explorer diccovered America ? ( Christopher Columbus )
4. Which planet is closest to the earth ? ( Venus )
5. Which animal was chosen to be the logo of Sea games 2003 ?

( Buffalo )
6. Which ASEAN country is divided inti two regions by the sea ?
( Malaysia )
7. Which food can you chew but can’t swallow ? ( Chewing gum )
8. Which thing can you swallow but can’t chew ? ( water )
( After that ask Ss to answer the questions, using the Relative
pronouns WHICH orWHO )
Unit 10 : section L.F 3-4 / P. 90-92
Matching Game ( Stage : Production – Group work – Time : 5-8′ )
– Divide the class into two teams ( A & B )
– Each student from team A writes one if clause ( of the conditional
sentences type 2 )on a small piece of paper.
– Each student from B writes one main clause.
– Take 2 pieces of paper from 2 teams to have a complete conditional
sentence.Call on some students to pick up 2 pieces of paper from two teams and call
out the sentences.
Trên đây chỉ là một số thí dụ minh họa bài tập được thực hiện ở dưới
hình thức trò chơi để gây sự hứng thú học tập cho học sinh cũng như đảm bảo nguyên
tắc HS giữ vai trò trung tâm với phương pháp phù hợp tâm sinh lý HS. Các bài tập
khác chúng tôi cũng đưa vào những trò chơi tương tự. Ngay cả một số bài tập thêm ở
bước củng cố ( Production ) trên lớp.
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 12
-12-
óử taỡi :
C
ng c kin thc ng phỏp Ting Anh cho hc sinh lp 9 thụng qua tit dy Language Focus
Qua thi gian thc hin nh trờn, cỏc tit dy bi ” LANGUAGE FOCUS ”
cỏc lp tụi ph trỏch luụn to c s hng thỳ v tham gia tớch cc t hc sinh, ng
thi tụi thc hin c vic rốn luyn ng phỏp theo phng phỏp giao tip. Chớnh vỡ

vy hc sinh nm c kin thc ngụn ng v nõng cao c kh nng vn dng. T
ú cht lng im bi thi ca hc sinh t trờn 85%, cht lng b mụn luụn gi
c mc cao : bỡnh quõn trờn 88% t trung bỡnh tr lờn.
1) Trc khi ỏp dng : ( HK I – Nm hc : 2010 2011)
Tổng số
học sinh
Tiếp cận tốt và biết cách
vận dụng các kiến thức ở
phần Language Focus để
làm tất cả các bài tập.
Gặp khó khăn
trong việc tiếp cận
và vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài tập.
Tiếp cận và không
thể vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài tập.
127
50 = 39,4 % 45 = 35,4 % 32 = 25,2%
2) Sau khi ỏp dng : ( HK I – Nm hc : 2011 2012)
Tổng số
học sinh
Tiếp cận tốt và biết cách
vận dụng các kiến thức ở
phần Language Focus để
làm tất cả các bài tập.

Gặp khó khăn
trong việc tiếp cận
và vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài tập.
Tiếp cận và không
thể vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài tập.
117
65 = 55,6 % 38 = 32,8% 14 = 12 %
Sau khi ỏp dng cỏc gii phỏp trờn tụi nhn thy hc sinh tin b nhiu trong k
nng núi v cú th giao tip mt cỏch t nhiờn hn. Hn na hc sinh cú th vn dng
kin thc ng phỏp ó hc vo bi kim tra t kt qu cao hn.
VII. KT LUN
Núi túm li, vi nhng gỡ tụi ó lm cng khụng ngoi mc ớch ging dy
hiu qu b mụn Ting Anh theo phng phỏp giao tip vi SGK hin hnh. Vn
l vi mt loi bi nng v luyn tp ng phỏp, nu khụng khộo GV li tr v phng
phỏp c : phõn tớch t loi, phõn tớch cõu, thy hng dn trũ gii bi tp trong
SGK, khin lu m chc nng rốn luyn cỏc k nng Nghe – Núi – c – Vit, khụng
t c mc tiờu giỳp HS rốn luyn kh nng giao tip bng ting Anh. Bờn cnh ú,
tụi quan tõm vic tỡm hiu tng loi bi tp chn ra mt k thut tin hnh hot
ng dy – hc trờn lp sao cho thớch hp nhm t hiu qu vi tng tit dy. S linh
hot, chỳ ý thay i cỏc th thut, chn hot ng phự hp, phõn b thi gian hp lớ –
Sỏng kin kinh nghim GV: inh Th Hoan 13
-13-
Âãö taìi :
“ C

ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
kích thích sự hứng thú học tập của HS là mục tiêu chúng ta hướng đến. Và qua thời
gian thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã đạt được kết quả mong muốn.
Trong quá trình thực hiện, tôi được sự ủng hộ từ tổ chuyên môn, tôi nhận
được sự đồng tình cũng như những góp ý xây dựng của đồng nghiệp để hoàn thiện đề
tài. Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng gặp phải những khó khăn nhất
định. Đó là việc lạm dụng sách ” Hướng dẫn học tốt ” của HS khiến các em lười suy
nghĩ, đó là cơ sở vật chất hạn chế : phòng ốc, bàn ghế khiến hoạt động tố, nhóm phải
tiến hành trong một không gian khá chật chội, Tuy nhiên,lòng tâm huyết và tinh thần
trách nhiệm – cuối cùng đó chính là động lực thôi thúc tôi cố gắng tìm những hướng đi
tích cực để hoàn thành nhiệm vụ.
VIII- KIẾN NGHỊ:

* Đối với tổ chuyên môn:
– Tổ chức báo cáo chuyên đề liên quan đến đề tài tôi đã trình bày trên, thực hiện các
tiết dạy Language Focus có thể ở các khối lớp theo chuyên đề để tiếp tục phát huy
hướng giảng dạy tích cực trong tiết Language Focus. Nhằm để có điều kiện phát huy
đề tài nghiên cứu, hoàn thiện thêm đề tài và mở rộng phạm vi sử dụng.
*Đối với nhà trường:
– Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: phòng học, bàn ghế, phòng máy chiếu
+ Phương tiện hỗ trợ dạy học như ĐDDH, bảng phụ, đèn chiếu.
+ Không biên chế lớp quá đông để thuận tiện trong quá trình tổ chức các hoạt động.
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 14
-14-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

IX- PHẦN PHỤ LỤC
GIÁO ÁN MINH HỌA

Week 6
Period 12
Unit 2: Clothing
Lesson 6: Language focus 2,3,4,5/P
18 ->21
A. Aim: – Practice the present perfect tense: Talk about an action or a state which
began in the past and countine to the present.
– Review the passive forms of the present perfect, simple present, simple past, simple
future and modal verbs.
B. Objectives: By the end of the lesson, S
s
will be able to use the present perfect tense
and do exercises in passive forms.
C. Teaching aids: Text book, posters, cards
D. Procedure:
* Check- up: Ask Ss to answer: Follow you, what should secondary school students
wear when they are at school? Why?
* Warm up: ” Pelmanism”
– Having Ss play in 2 groups
Do visit eat see read
visited seen done read eaten
I. The present perfect tense with ALREADY & YET:
1. Presentation:
-T sets the scene: Imagine you and your friends are visiting HCM city.Look at the
notes on poster, there are things you’ve done and somethings you haven’t done, what
are they?
-T elicits from students:
– I’ve seen Giac Lam pogoda (Yes)
– I’ve eaten Chinese food and French food.
– I haven’t seen Reunification Palace, Zoo and Botanical Garden and Dam Sen

Amusement Park
– I haven’t tried Vietnam vegetarian.
-T asks Ss to read the dialogue from text book 2/
20
(poster).Elicit from Ss the use and
the position of ALREADY and YET in the sentence.
* Notes:
– “Already” is used in the possessive sentences, it is placed after “have/has” or at the
end of the sentences.
– “Yet” is used in the negative and questions. It is placed at the end of the sentences.
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 15
-15-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
2. Practice:
– Ss practise :
S1 : Have you ever seen GiacLam Pagoda ?
S2 : Yes. I’ve already seen it.
T mentions to “already and yet”.
Ss: Practise with the partner.
3. Production:
Get S
s
to write something they have ever done or have done already, and what they
haven’t done (more than 5 sentences)
II- Prensent perfeetwith EVER
1. Presentation:
– Set the scene : Tom and Mary are talking to each other about places they have been
to.

– Ask Ss to look at the dialogue E.3 – P. 21. Elicit from Ss the use of EVER
– T runs through the vocab. :
– Read a comic – Use the computer
– Go to the market – Play volleyball
– Go to Singapore – See an elephant
– Eat durian
T mentions to “ever” and the different between simple past and present perfect.
* Note:
– The simple past talks about definite time.
– The present perfect Talk about an action or a state which began in the past and
countine to the present.
2. Practice:
– Ss practise :
Survey
+ Teaching aids : handouts
+ Divide class into groups of four
+ Samples :
S1 :Have you ever read a comic ?
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven’t.
+ T asks some Ss to report the result of their survey in their group .
Ex. : ( Hoa ) has ever read a comic. She last read one this morning. (Nam) hasn’t been
to Singapore.
etc.
III. Passive voice forms:
1. Presentation: (Mindmap)
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 16

-16-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
Gets S
s
to remind the forms of passive voice.

2. Practice:
T: Runs through all exercises in exercise 4,5/p
21
S
s
do exercises in groups
T monitors and helps S
s
(if necessary)
T gives feedback
3. Production: Get S
s
to do some sentences (change these sentences into passive
form)
1- Does she make the cake?
2- Did they build this house last year?
3- My younger brother hasn’t learnt English.
4- I won’t wear jeans at school.
5- My mother buys flowers every morning.
* Homework:
– Review the topic “clothing, Malaysia” about vocabulary, structures in 2 unit 1,2
– Do exercises in text book and work book/p

5 ->19
– Get ready for the test 1.
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 17
-17-
S + is /am/are + Vpp
S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp
S + has/have + been + Vpp
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
IX/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa tiếng Anh lớp 9
2. Sách giáo viên tiếng Anh lớp 9
3. Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) môn tiếng Anh
quyển 2.
4. Phương pháp dạy tiếng Anh trong trường phổ thông.
5. Hướng dẫn giảng dạy theo chương trình Tiếng Anh mới ( Nhà xuất bản Giáo
dục – 2005)
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh Trung học cơ sở.

Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 18
-18-
Âãö taìi :
“ C
ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”
X- MỤC LỤC

I- TÊN ĐỀ TÀI Trang 1
II- ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 1

III- CƠ SỞ LÝ LUẬN Trang 1
IV- CƠ SỞ THỰC TIỄN Trang 2
V- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang 2
1- Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp Trang 2
2- Giải quyết vấn đề Trang 3
2.1- Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc Trang 3
2.2- Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp Trang 7
2.3- Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau rèn luyện Trang 9
VI- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trang 12
1- Trước khi áp dụng Trang 12
2- Sau khi áp dụng Trang 13
VII- KẾT LUẬN Trang 13
VIII- KIẾN NGHỊ Trang 14
IX- PHẦN PHỤ LỤC Trang 15
X- TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 18
XI- MỤC LỤC Trang 13

Sáng kiến kinh nghiệm GV: Đinh Thị Hoan 19
-19-
bài tập ngữ pháp kêt hợp rèn luyện những kỹ năng và kiến thức nghe – nói – đọc – viết qua nhiều hìnhthức khác nhau và bài học kinh nghiệm được củng cố bằng những game show, và sơ đồ tư duy. Việcdạy ngữ pháp được trải qua những bài tập kết hợp với việc dạy nhiều kỹ năng và kiến thức ngônngữ, kiến thức và kỹ năng thông hiểu, kỹ năng và kiến thức vận dụng, – Để dạy ngữ pháp có hiệu suất cao, giáo viên cần linh động chọn chiêu thức vàkỹ thuật dạy sao cho đạt mục tiêu nhu yếu của bài học kinh nghiệm, học viên thì biết vận dụng giảibài tập ngữ pháp riêng không liên quan gì đến nhau hoặc bài tập ngữ pháp lồng ghép. Ngoài ra giáo viên cũngcần phải lý giải cho học viên hiểu tầm quan trọng của việc học ngữ pháp. Từ đó cácem hoàn toàn có thể sử dụng ngôn từ một cách có ý nghĩa và diễn đạt được đúng điều mà mìnhSáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 1-1 – Âãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” muốn tiếp xúc. Quan trọng nhất là học viên hiểu được hình thái và ý nghĩa của nhữngđiểm ngữ pháp đang học để hoàn toàn có thể sử dụng qua những hình thức nghe – nói – đọc – viết. Đồng thời những em bộc lộ được kiến thức và kỹ năng ngôn từ mà mình đã được học qua những bàikiểm tra và hoàn toàn có thể đạt tác dụng tốt. IV – CƠ SỞ THỰC TIỄN : – Hiện nay có rất nhiều sách, tài liêu tìm hiểu thêm, cũng như giáo trình bồi dưỡngchuyên môn nhiệm vụ, tài liệu chuẩn kỹ năng và kiến thức cho từng khối lớp học để giáo viêndạy tiếng Anh tìm hiểu thêm và cũng là tài liệu tương hỗ tích cực trong chiêu thức giảngdạy mới của môn tiếng Anh. Bên cạnh đó giáo viên cũng được tham gia những lớp họcbồi dưỡng nhiệm vụ do phòng Giáo dục đào tạo tổ chức triển khai, hoặc tham gia hoạt động và sinh hoạt chuyên môncụm, tiến hành chuyên đề do phòng Giáo dục đào tạo tổ chức triển khai, nhằm mục đích giúp giao lưu đội ngũgiáo viên dạy ngoại ngữ tiếp cận và sử dụng chiêu thức mới đạt hiệu suất cao nhất. Tuynhiên tất cả chúng ta khó vận dụng giống nhau cho những đối tượng người tiêu dùng học viên ở tất những cáctrường, mà yên cầu mỗi giáo viên ở từng trường phải biết tinh lọc, sử dụng phươngpháp tương thích với trình độ học viên, từng đối tượng người tiêu dùng học viên và cơ sở vật chất củatừng trường. – Với học viên học tiếng Anh lớp 8, 9 những em được học riêng từng kỹ năng và kiến thức trongtừng tiết một, còn cấu trúc ngữ pháp thì được trình làng qua tiết học Listen và Read rồiđến tiết Language Focus mới khởi đầu rèn luyện kỹ hơn. Hơn nữa 1 số ít bài ở tiếngAnh lớp 9 có rất nhiều cấu trúc, điểm ngữ pháp vậy mà những em chỉ được luyện trongmột tiết, nên giáo viên thường nặng nề giảng dạy kiến thức và kỹ năng ngữ pháp và luôn lo lắnghọc sinh không hề vận dụng tốt được những cấu trúc ngữ pháp và những điểm ngữ phápvào những dạng bài tập từ đó làm cho tiết học căng thẳng mệt mỏi và học viên không có thời gianđể thực hành thực tế tốt những kiến thức và kỹ năng nhu yếu trải qua những bài tập trong SGK. – Chính vì thế, việc phân loại và tinh lọc những hoạt động giải trí, những kỹ thuật giảng dạyđể vận dụng tương thích vào từng bài tập là việc quyết định hành động sự thành công xuất sắc và hiệu quảcủa tiết dạy. Bên cạnh đó việc phong cách thiết kế kế hoạch củng cố bài học kinh nghiệm sau phần giảng dạyngữ pháp là điều thiết yếu để kiểm tra mức độ hiểu bài và vận dụng của học viên bằngcác bài tập đơn cử. Để những em vận dụng vào bài kiểm tra đạt hiệu quả tốt. Chính vì lẽ đómà tôi đã có nhiều trăn trở và trao đổi với một số ít đồng nghiệp của mình nghĩ ra mộtvài thủ pháp giúp học viên lớp 9 rèn luyện tốt kiến thức và kỹ năng ngữ pháp để vận dụng vào bàikiểm tra trải qua tiết học Language Focus. V – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : 1. Phương pháp triển khai tiết dạy ngữ pháp : – Hầu hết những cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 9, những em đều được họchoặc được ra mắt qua ở những lớp dưới hoàn toàn có thể là 6, 7 và đa phần là ở lớp 8, lên lớp 9 những em được học tiếp và lan rộng ra, cũng có không ít cấu trúc mới trọn vẹn và mặcdầu học viên đã được trình làng qua những cấu trúc và những điểm ngữ pháp ở tiết họcListen and Read. Nhưng đến tiết Language Focus, tất cả chúng ta cũng cần phải dạy theoSáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 2-2 – Âãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” tiến trình của 1 tiết dạy ngữ pháp “ P-P-P ” mà tất cả chúng ta đã được tập huấn và tôi đãthực hiện theo 3 tiến trình : * Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc ( presentation ) * Rèn luyện ( Practice ) * Củng cố bằng những bài tập và hoạt động giải trí hoặc game show tiếp theo sau rèn luyện ( production ) – Mỗi quy trình tiến độ có nhu yếu riêng và đặc trưng loại bài tập riêng của nó. Như vậy khinghiên cứu lên kế hoạch giảng dạy giáo viên cần phải điều tra và nghiên cứu kĩ dạng bài tập, nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật tương thích trong điều kiện kèm theo giảng dạy, đối tượng người dùng họcsinh và thực trạng thực tiễn để tiết dạy đạt hiệu suất cao cao. 2. Giải quyết yếu tố : 2.1 – Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc : ( presentation ) – Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên ra mắt hình thái và nghĩa của cấutrúc câu đơn cử, rõ ràng lên bảng, mặc dầu có 1 số ít cấu trúc câu đã được giớithiệu qua ở tiết Listen và Read nhưng tất cả chúng ta cần phải ra mắt lại cụ thểhơn, rõ ràng hơn, và để không bị nhàm chán và đơn điệu khi trình làng ( vì ngữpháp thường hay khô khan, cứng ngắc ) giáo viên nên dùng nhiều thủ pháp khácnhau tương thích với từng kiểu câu như : + Dùng trường hợp + Dùng thị giác ( vật thật, người thật, tranh vẽ ) + So sánh so sánh những cấu trúc ngữ pháp + Dịch nghĩa + Nêu ví dụ câu chuẩn + Dùng sơ đồ tư duy * Dẫn chứng đơn cử : a. Dùng trường hợp : – Giáo viên nêu trường hợp để học viên nhận ra khi nào thì dùng mẫu câu đó, phát huysự phát minh sáng tạo và năng lực suy luận của học viên. – Khi ra mắt giáo viên hoàn toàn có thể dùng tranh vẽ hoặc hình vẽ để nêu trường hợp. Ví dụ : Để dạy cấu trúc “ the past simple with wish ” ở bài 1, tôi vẽ lên bảng một hìnhvẽ đơn thuần ( người thấp ) hoặc một bức tranh của một cô gái thấp : Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 3-3 – Âãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” – Giáo viên khởi đầu nêu trường hợp : T : Look at him ( or her ). What does he ( she ) look like ? S : He ( she ) is short. He ( she ) isnt tallT : Is he ( she ) happy with it ? S : NoT : What does he ( she ) have in his ( her ) mind ? S : He ( she ) minds “ I wish I were taller ” T : What tense was used in the clause after WISH ? S : past tense – Tiếp theo giáo viên trình làng cấu trúc và mục tiêu sử dụng của WISHb. Dùng thị giác : – Giáo viên dùng vật phẩm, hình vẽ hoặc tranh vẽ hoàn toàn có thể phối hợp với nét mặt, điệu bộgiúp gây ấn tượng về hình ảnh để học viên liên hệ trực tiếp với ý nghĩa của câu. Ví dụ : Unit 10 : section Language Focus 1 / Page 89-90 ( ôn lại modals : may / might ) – Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng 1 vật thật là 1 hộp quà để ôn lại modals : may / might. T : This is a present. Do you know what it is ? S : NoT : However, you can guess. What may it be ? 1 : It may be a pen : It may be a doll / a box of cookies ( etc ) – Giáo viên hoàn toàn có thể để cho thêm 1 vài học viên nữa đoán tiếp với cách sử dụngmay / might để đoán. Giáo viên ghi một trong những câu những em đoán lên bảng “ It may be a penSáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 4-4 – I wish I were tallerÂãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” It might be a doll ” rồi giúp học viên ôn lại hai động từ này bằng công thức và cáchdùng của chúng : Form : may / might + V ( Bare – infinitive ) Use : – may / might is used to talk about present or future possibility – Might is normal a little / less sure than Mayc. Dùng cách so sánh so sánh những cấu trúc ngữ pháp : – Việc so sánh cấu trúc mới với cấu trúc học viên đã biết giúp cho học viên củng cốlại những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, do đó học viên không bị nhầm lẫngiữa cách sử dụng những mẫu câu khác nhau. Ví dụ : Unit 7 : Section Language Focus 3 / Page64T : Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water ? ( in sectionListen and Read ) S : I suggest taking showersT : Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “ I suggest that youshould take showers ” Tell me the difference between these two sentences “ I suggest taking showers ” and “ Isuggest that you should take showers ” S : Sentence 1 : “ suggest + V-ingSentence 2 : “ suggest + that – clause ” T : thats right – Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học viên nắm mục tiêu sử dụng và cấu trúc câuđề nghị trước khi bước vào quy trình tiến độ rèn luyện. d. Dịch nghĩa – Giáo viên dùng cách này để diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu bằng 2 ngôn ngữkhác nhau, giúp học viên phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách diễn đạt ý nghĩa củacâu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển di xấu đi từ tiếng mẹ đẻ. – Một số cấu trúc câu giáo viên hoàn toàn có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại. Ví dụ 1 : Unit 6 : Section Language Focus 2 / Page 54 – Cấu trúc này học viên được học “ Adverb clause of reason ” dùng với “ as / because / since ” và ở bài 3 – section Language Focus 4 / page 31 học viên được học “ Adverb clause of result ” dùng với “ so ”. Vậy 2 cấu trúc này có link là “ Bởi vì – nên ” “ Because – so ” Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 5-5 – Âãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” – Theo ngôn từ mẹ đẻ : “ Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên giờ đây cậu ấymệt ”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì : “ Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now ” – Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học viên cách sử dụng những liên từ trong tiếng Anh. Ví dụ 2 : Unit 8 : Setion Language Focus 3,4 / Page 71-72 – Ở phần này những em được học cấu trúc ngữ pháp “ Adverb clause of concession ” dùngvới “ although / though / eventhough ” – với tiếng mẹ đẻ thì có nghĩa là “ mặc dầu – nhưngmà ”. – Giáo viên ra mắt sau đó nhu yếu học viên dịch nghĩa : T : Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated herhouse and made plenty of cakes. * Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH : Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhoughShe has decorated her house and made plenty of cakes : Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she is notsatisfied with her preparations for Tet. T : Viet namese ? : Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị sẵn sàng tết của mình mặc dầu cô ấy đã tranghoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh. : Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cô ấy khônghài lòng với việc chuẩn bị sẵn sàng tết của mình. – Với cách nói của học viên thứ 2 ( Sthì những em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng theo lối “ Mặc dù – nhưng mà ” => “ Eventhough – but ”. – Tiếp theo sau giáo viên nghiên cứu và phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học viên nắm chắcđể rèn luyện. e. Dùng sơ đồ tư duy ( Mindmap ) : ( Xem giáo án minh hoạ ở phần phụ lục trang 15 ) Khi ra mắt ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta hoàn toàn có thể sử dụngsơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu suất cao hơn. Tuy nhiên trong việc ra mắt ngữ pháp ta cũng hoàn toàn có thể vận dụng được. Ví dụ : Unit 2 : section L.F 4,5 / P21 – Ở phần này ta hoàn toàn có thể dùng sơ đồ tư duy để trình làng lại những dạng câu bị động mà họcsinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 6-6 – Âãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” g. Nêu ví dụ câu chuẩn : – Giáo viên nêu ví dụ nhằm mục đích phân phối cho học viên cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó họcsinh hoàn toàn có thể lắp ghép, sửa chữa thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau. Ví dụ : Unit 5 : Setion Language Focus 4 / Page 46 – Giáo viên nhu yếu học viên lắng ngheT : Listen to me about my hobbies : “ I love listening to music and I enjoy playingsports, too ”, who can remind my hobbiesS : I love listening to music and I enjoy playing sports, too – Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và lý giải điểm ngữ pháp của câu : “ love / enjoy + V – ing ” to talk about someone’s hobbies. – Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân trong gia đình và bạn hữu của chúng, rồi ápdụng vào rèn luyện. 2.2. Cách thực thi những kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp : ( practice ) – Việc cung ứng cấu trúc ngữ pháp cho học viên nắm được ở phần trình làng ngữ liệulà bước thiết yếu và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo không thểthiếu được đó là giúp những em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào bài tập đơn cử. ( practive ) – Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần LanguageFocus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm mục đích trải qua kiến thức và kỹ năng ngôn từ để rèn luyện cáckỹ năng cho học viên. Tuy nhiên những bài tập đó là những công cụ mà giáo viên phảibiết cách hướng dẫn học viên sử dụng chúng để triển khai xong tiềm năng học tập bộ môn. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 7-7 – S + is / am / are + VppS + was / were + VppS + will / shall ( modal ) + be + VppS + has / have + been + VppÂãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” – Để thực thi bước này tôi sử dụng 1 số ít kỹ thuật trong quy trình hướng dẫn họcsinh rèn luyện. a. Bài tập thay thế sửa chữa : ( substitution drill ) : ( Xem giáo án minh hoạ phần phụ lục trang15 ) – Dạng bài tập này học viên luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng cấu trúcđã được học. Giáo viên tạo điều kiện kèm theo cho học viên rèn luyện về khoảng trống, thời gianvà những phương tiện đi lại tương hỗ dạy học như : tranh vẽ, posters, và tổ chức triển khai rèn luyệntheo cặp, nhóm Dạng bài tập này thường được triển khai dưới dạng một đoạn đốithoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải hướng dẫn bài mẫu một cáchcụ thể, rõ ràng để học viên rèn luyện dễ hơn và khắc sâu được kiến thức và kỹ năng ngôn từ đãđựơc học. Ví dụ : Unit 2 : Setion Language Focus 1 / Page 19-20 – Giáo viên sử dụng bảng phụ ( posters ) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và Mi vàbảng thông tin sửa chữa thay thế, đồng thời sau đó giáo viên chú ý quan tâm bằng cách gạch chân nhữngthông tin nào cần và hoàn toàn có thể đựơc thay để 1 số học viên yếu dễ nhận ra và từ đó giúpcác em thuận tiện hơn khi rèn luyện với bạn. T : Look at the dialogue between Nga and MiNga : Come and see my photo albumMi : Lovely ! whos this girl ? Nga : Ah ! Its Lan, my old friendMi : How long have you known her ? Nga : I’ve known her for six yearMi : Have you seen her recently ? Nga : No, I haven’t seen her since 2003S he moved to Ho Chi Minh city with her family then – Khi đã được ra mắt và cung ứng đủ thông tin của bài tập tương hỗ cho hoạt độngluyện tập như đã nêu, học viên thuận tiện và tự tin để luyện theo cặp. – Khi học viên đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh lớp lắngnghe những em rèn luyện, nếu cặp học viên nào gặp khó khăn vất vả, giáo viên kịp thời giúp đỡvà sửa riêng tại chỗ cho những em. b. Bài tập lặp lại : ( Repetition drill ) – Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số ít cấu trúccâu, học viên không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần phải quan tâmđến sự độc lạ về đặc thù của bài tập để phát huy ưu điểm của bài tập này là họcSáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 8-8 – Âãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” sinh sẽ được làm quen với mạng lưới hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngôn từ của tiếng Anh quađó nghĩa của câu được biểu lộ, đồng thời học viên làm quen với mạng lưới hệ thống âm thanhtiếng Anh qua nghe – nói – Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý quan tâm đến từng loại đối tượng người dùng học sinhđể khỏi gây nhàm chán so với 1 số ít học viên giỏi, hoàn toàn có thể là tất cả chúng ta nhu yếu cáchọc sinh giỏi về ngôn từ, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so với những bạn khác. 2.3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện : Phần lớn những kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, mạng lưới hệ thống lại, củng cốlại kỹ năng và kiến thức đã học từ lớp 6, 7, 8. Do đó phần đông bài tập trong những bài LANGUAGEFOCUS nhằm mục đích mục tiêu củng cố, kiểm tra kiến thức và kỹ năng ngữ pháp đã được học. Để giúpHS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và kỹ năng và rèn luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc hướngdẫn những em làm bài tập, tôi nghĩ GV tất cả chúng ta cũng phải cần tạo cho những em cảm giáchưng phấn và hứng thú cho những em tích cực tham gia vào bài học kinh nghiệm cũng như tiếp thukiến thức. Muốn vậy, cách tốt nhất là GV vận dụng những thủ pháp tương thích, đồng thờidạng những game show sẽ có công dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS.Với những thủ pháp thường thì hoàn toàn có thể vận dụng cho mục tiêu bài học kinh nghiệm này là : Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding friends, Findsomeone who, Ordering words, Write-it-up, Language games, Mindmap. Chúng tôiquan tâm đến việc sử dụng hiệu suất cao và hợp lý thủ pháp Language games, tất nhiêntrên cơ sở có sự sẵn sàng chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng để dữ thế chủ động thời hạn và khôngquá lạm dụng khiến hoàn toàn có thể ” cháy giáo án “. Thủ thuật này gồm có những game show như : Chain game, Noughts và crosses, Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers, MindmapNhững bài tập hoàn toàn có thể sử dụng Language games ví dụ điển hình như : Unit 1 : section L.F 2 / P. 12L ucky numbers ( group work – Time : 10 ‘ ) – Teaching aids : pictures ( p. 12 ) and the poster : 1. make / a cake2. L.N 3. go / shopping4. buy / flowers5. hang / colorful lamps6. LN7. L.N 8. paint / a picture of HaNoi – Divide the class into 2 groups. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 9-9 – Âãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” – For a lucky number, Ss will get 2 points without answering anyquestions. For other numbers, Ss have to write the things Lan and her friends did toprepare for the party, using the words given. 2 points for a correct sentence. Ex. : make / a cakeLan made a cake. Etc. Unit 2 : section L.F 3 / P. 20S urvey ( Group work – Time : 5 – 7 ‘ ) – Teaching aids : handouts – Divide class into groups of four – Samples : S1 : Have you ever read a comic ? S2 : Yes, I have. S1 : When did you last read one ? S2 : This morning. S1 : Have you ever been to Nước Singapore ? S2 : No, I haven’t. – Give feedbackUnit 4 : section L.F 4 / 39L ucky numbers ( Group work – Time : 10 ‘ ) – Teaching aids : the poster : 1. LN2. How old are you ? 3. Is your school near here ? 4. What is the name of your school ? 5. LN6. Do you go to school by bicycle ? 7. Which grade are you in ? 8. Can you use a computer ? 9. Why do you want this job ? 10. When dors your school vacation start ? – Divide the class into 2 groups. – For a lucky number, Ss will get 2 points without answering anyquestions. For other numbers, Ss have to turn the direct speechto the reported speech. 2 points for a correct sentence. Ex. : 1S he asked me how old I was.etc. Unit 5 : section L.F 4 / P. 46C hain game ( Time : 10 ‘ ) S1 : My father likes watching sports but my mother doesn’t. She loveslistening to music. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 10-10 – Âãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” S2 : My father likes watching sports, my mother loves listening to musicbut my sister doesn’t. She enjoys playing games. S3 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music, my sister enjoys playing games but my brother doesn’t. He likes watchingadvertisements.etc. Unit 6 : section L.F 3 / P. 55N oughts and Crosses ( Group work – Time : 10 ‘ ) – Teaching aids : the chart : ( 1 ) pleased / work hard ( 2 ) excited / go / DaLat ( 3 ) sorry / break bicycle ( 4 ) disappointed / not phone ( 5 ) amazed / win first prize ( 6 ) sure / like film ( 7 ) happy / pass exam ( 8 ) afraid / not help you ( 9 ) delighted / show / good – Divide the class into teams : 0 và X – Model sentence : ( 1 ) I’m pleased that you are working hard. ( 2 ) I’m excited that I can go to DaLat ( 3 ) Unit 7 : section L.F 1 / P. 62M indmap ( Group work – Time 5 ‘ ) – Ask each group to think of connectives that they have learnt – Have Ss write down the connectives on the second boardsSáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 11-11 – Âãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” – Give feedback – Ask Ss to give Vietnamese meaning – Ask Ss have to complete the sentences by using correct connectivesUnit 9 : section L.F 1 / P. 81Q uit : ( Group work – Time 7-10 ‘ ) – Divide the class into two teams – Call out the questions and Ss have to answer as quickly aspossible. The team having the right answers get god marks. The team which has moremarks wins the game. – Questions : 1. Which country won the 1998 Tiger Cup ? ( Nước Singapore ) 2. Which animal has 1 or 2 horns on its snout ? ( rhinoceros ) 3. Which explorer diccovered America ? ( Christopher Columbus ) 4. Which planet is closest to the earth ? ( Venus ) 5. Which animal was chosen to be the logo of Sea games 2003 ? ( Buffalo ) 6. Which ASEAN country is divided inti two regions by the sea ? ( Malaysia ) 7. Which food can you chew but can’t swallow ? ( Chewing gum ) 8. Which thing can you swallow but can’t chew ? ( water ) ( After that ask Ss to answer the questions, using the Relativepronouns WHICH orWHO ) Unit 10 : section L.F 3-4 / P. 90-92 Matching Game ( Stage : Production – Group work – Time : 5-8 ‘ ) – Divide the class into two teams ( A và B ) – Each student from team A writes one if clause ( of the conditionalsentences type 2 ) on a small piece of paper. – Each student from B writes one main clause. – Take 2 pieces of paper from 2 teams to have a complete conditionalsentence. Call on some students to pick up 2 pieces of paper from two teams and callout the sentences. Trên đây chỉ là một số ít thí dụ minh họa bài tập được triển khai ở dướihình thức game show để gây sự hứng thú học tập cho học viên cũng như bảo vệ nguyêntắc HS giữ vai trò TT với chiêu thức tương thích tâm sinh lý HS. Các bài tậpkhác chúng tôi cũng đưa vào những game show tựa như. Ngay cả một số ít bài tập thêm ởbước củng cố ( Production ) trên lớp. VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU : Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 12-12 – óử taỡi : ng c kin thc ng phỏp Ting Anh cho hc sinh lp 9 thụng qua tit dy Language FocusQua thi gian thc hin nh trờn, cỏc tit dy bi ” LANGUAGE FOCUS ” cỏc lp tụi ph trỏch luụn to c s hng thỳ v tham gia tớch cc t hc sinh, ngthi tụi thc hin c vic rốn luyn ng phỏp theo phng phỏp giao tip. Chớnh vỡvy hc sinh nm c kin thc ngụn ng v nõng cao c kh nng vn dng. Tú cht lng im bi thi ca hc sinh t trờn 85 %, cht lng b mụn luụn gic mc cao : bỡnh quõn trờn 88 % t trung bỡnh tr lờn. 1 ) Trc khi ỏp dng : ( HK I – Nm hc : 2010 2011 ) Tổng sốhọc sinhTiếp cận tốt và biết cáchvận dụng những kỹ năng và kiến thức ởphần Language Focus đểlàm toàn bộ những bài tập. Gặp khó khăntrong việc tiếp cậnvà vận dụng cáckiến thức ở phầnLanguage Focusđể làm những bài tập. Tiếp cận và khôngthể vận dụng cáckiến thức ở phầnLanguage Focusđể làm những bài tập. 12750 = 39,4 % 45 = 35,4 % 32 = 25,2 % 2 ) Sau khi ỏp dng : ( HK I – Nm hc : 2011 2012 ) Tổng sốhọc sinhTiếp cận tốt và biết cáchvận dụng những kỹ năng và kiến thức ởphần Language Focus đểlàm toàn bộ những bài tập. Gặp khó khăntrong việc tiếp cậnvà vận dụng cáckiến thức ở phầnLanguage Focusđể làm những bài tập. Tiếp cận và khôngthể vận dụng cáckiến thức ở phầnLanguage Focusđể làm những bài tập. 11765 = 55,6 % 38 = 32,8 % 14 = 12 % Sau khi ỏp dng cỏc gii phỏp trờn tụi nhn thy hc sinh tin b nhiu trong knng núi v cú th giao tip mt cỏch t nhiờn hn. Hn na hc sinh cú th vn dngkin thc ng phỏp ó hc vo bi kim tra t kt qu cao hn. VII. KT LUNNúi túm li, vi nhng gỡ tụi ó lm cng khụng ngoi mc ớch ging dyhiu qu b mụn Ting Anh theo phng phỏp giao tip vi SGK hin hnh. Vnl vi mt loi bi nng v luyn tp ng phỏp, nu khụng khộo GV li tr v phngphỏp c : phõn tớch t loi, phõn tớch cõu, thy hng dn trũ gii bi tp trongSGK, khin lu m chc nng rốn luyn cỏc k nng Nghe – Núi – c – Vit, khụngt c mc tiờu giỳp HS rốn luyn kh nng giao tip bng ting Anh. Bờn cnh ú, tụi quan tõm vic tỡm hiu tng loi bi tp chn ra mt k thut tin hnh hotng dy – hc trờn lp sao cho thớch hp nhm t hiu qu vi tng tit dy. S linhhot, chỳ ý thay i cỏc th thut, chn hot ng phự hp, phõn b thi gian hp lớ – Sỏng kin kinh nghim GV : inh Th Hoan 13-13 – Âãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” kích thích sự hứng thú học tập của HS là tiềm năng tất cả chúng ta hướng đến. Và qua thờigian thực thi đề tài điều tra và nghiên cứu tôi đã đạt được tác dụng mong ước. Trong quy trình thực thi, tôi được sự ủng hộ từ tổ trình độ, tôi nhậnđược sự đống ý cũng như những góp ý thiết kế xây dựng của đồng nghiệp để triển khai xong đềtài. Đồng thời, trong quy trình triển khai đề tài tôi cũng gặp phải những khó khăn vất vả nhấtđịnh. Đó là việc lạm dụng sách ” Hướng dẫn học tốt ” của HS khiến những em lười suynghĩ, đó là cơ sở vật chất hạn chế : phòng ốc, bàn và ghế khiến hoạt động giải trí tố, nhóm phảitiến hành trong một khoảng trống khá eo hẹp, Tuy nhiên, lòng tận tâm và tinh thầntrách nhiệm – ở đầu cuối đó chính là động lực thôi thúc tôi cố gắng nỗ lực tìm những hướng đitích cực để triển khai xong trách nhiệm. VIII – KIẾN NGHỊ : * Đối với tổ trình độ : – Tổ chức báo cáo giải trình chuyên đề tương quan đến đề tài tôi đã trình diễn trên, thực thi cáctiết dạy Language Focus hoàn toàn có thể ở những khối lớp theo chuyên đề để liên tục phát huyhướng giảng dạy tích cực trong tiết Language Focus. Nhằm để có điều kiện kèm theo phát huyđề tài điều tra và nghiên cứu, hoàn thành xong thêm đề tài và lan rộng ra khoanh vùng phạm vi sử dụng. * Đối với nhà trường : – Tạo điều kiện kèm theo về cơ sở vật chất như : phòng học, bàn và ghế, phòng máy chiếu + Phương tiện tương hỗ dạy học như ĐDDH, bảng phụ, đèn chiếu. + Không biên chế lớp quá đông để thuận tiện trong quy trình tổ chức triển khai những hoạt động giải trí. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 14-14 – Âãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” IX – PHẦN PHỤ LỤCGIÁO ÁN MINH HỌAWeek 6P eriod 12U nit 2 : ClothingLesson 6 : Language focus 2,3,4,5 / P18 -> 21A. Aim : – Practice the present perfect tense : Talk about an action or a state whichbegan in the past and countine to the present. – Review the passive forms of the present perfect, simple present, simple past, simplefuture and modal verbs. B. Objectives : By the end of the lesson, Swill be able to use the present perfect tenseand do exercises in passive forms. C. Teaching aids : Text book, posters, cardsD. Procedure : * Check – up : Ask Ss to answer : Follow you, what should secondary school studentswear when they are at school ? Why ? * Warm up : ” Pelmanism ” – Having Ss play in 2 groupsDo visit eat see readvisited seen done read eatenI. The present perfect tense with ALREADY và YET : 1. Presentation : – T sets the scene : Imagine you and your friends are visiting TP HCM city. Look at thenotes on poster, there are things you’ve done and somethings you haven’t done, whatare they ? – T elicits from students : – I’ve seen Giac Lam pogoda ( Yes ) – I’ve eaten Chinese food and French food. – I haven’t seen Reunification Palace, Zoo and Botanical Garden and Dam SenAmusement Park – I haven’t tried Vietnam vegetarian. – T asks Ss to read the dialogue from text book 2/20 ( poster ). Elicit from Ss the use andthe position of ALREADY and YET in the sentence. * Notes : – ” Already ” is used in the possessive sentences, it is placed after ” have / has ” or at theend of the sentences. – ” Yet ” is used in the negative and questions. It is placed at the end of the sentences. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 15-15 – Âãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” 2. Practice : – Ss practise : S1 : Have you ever seen GiacLam Pagoda ? S2 : Yes. I’ve already seen it. T mentions to ” already and yet “. Ss : Practise with the partner. 3. Production : Get Sto write something they have ever done or have done already, and what theyhaven’t done ( more than 5 sentences ) II – Prensent perfeetwith EVER1. Presentation : – Set the scene : Tom and Mary are talking to each other about places they have beento. – Ask Ss to look at the dialogue E. 3 – P. 21. Elicit from Ss the use of EVER – T runs through the vocab. : – Read a comic – Use the computer – Go to the market – Play volleyball – Go to Nước Singapore – See an elephant – Eat durianT mentions to ” ever ” and the different between simple past and present perfect. * Note : – The simple past talks about definite time. – The present perfect Talk about an action or a state which began in the past andcountine to the present. 2. Practice : – Ss practise : Survey + Teaching aids : handouts + Divide class into groups of four + Samples : S1 : Have you ever read a comic ? S2 : Yes, I have. S1 : When did you last read one ? S2 : This morning. S1 : Have you ever been to Nước Singapore ? S2 : No, I haven’t. + T asks some Ss to report the result of their survey in their group. Ex. : ( Hoa ) has ever read a comic. She last read one this morning. ( Nam ) hasn’t beento Nước Singapore. etc. III. Passive voice forms : 1. Presentation : ( Mindmap ) Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 16-16 – Âãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” Gets Sto remind the forms of passive voice. 2. Practice : T : Runs through all exercises in exercise 4,5 / p21do exercises in groupsT monitors and helps S ( if necessary ) T gives feedback3. Production : Get Sto do some sentences ( change these sentences into passiveform ) 1 – Does she make the cake ? 2 – Did they build this house last year ? 3 – My younger brother hasn’t learnt English. 4 – I won’t wear jeans at school. 5 – My mother buys flowers every morning. * Homework : – Review the topic ” clothing, Malaysia ” about vocabulary, structures in 2 unit 1,2 – Do exercises in text book and work book / p5 -> 19 – Get ready for the test 1. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 17-17 – S + is / am / are + VppS + was / were + VppS + will / shall ( modal ) + be + VppS + has / have + been + VppÂãö taìi : “ Củng cố kỹ năng và kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” IX / TÀI LIỆU THAM KHẢO : 1. Sách giáo khoa tiếng Anh lớp 92. Sách giáo viên tiếng Anh lớp 93. Tài liệu BDTX cho giáo viên trung học cơ sở chu kì III ( 2004 – 2007 ) môn tiếng Anhquyển 2.4. Phương pháp dạy tiếng Anh trong trường đại trà phổ thông. 5. Hướng dẫn giảng dạy theo chương trình Tiếng Anh mới ( Nhà xuất bản Giáodục – 2005 ) 6. Hướng dẫn triển khai chuẩn kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức môn tiếng Anh Trung học cơ sở. Sáng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 18-18 – Âãö taìi : “ Củng cố kiến thức và kỹ năng ngữ pháp Tiếng Anh cho học viên lớp 9 trải qua tiết dạy Language Focus ” X – MỤC LỤCI – TÊN ĐỀ TÀI Trang 1II – ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 1III – CƠ SỞ LÝ LUẬN Trang 1IV – CƠ SỞ THỰC TIỄN Trang 2V – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang 21 – Phương pháp triển khai tiết dạy ngữ pháp Trang 22 – Giải quyết yếu tố Trang 32.1 – Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc Trang 32.2 – Cách triển khai những kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp Trang 72.3 – Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau rèn luyện Trang 9VI – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trang 121 – Trước khi vận dụng Trang 122 – Sau khi vận dụng Trang 13VII – KẾT LUẬN Trang 13VIII – KIẾN NGHỊ Trang 14IX – PHẦN PHỤ LỤC Trang 15X – TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 18XI – MỤC LỤC Trang 13S áng kiến kinh nghiệm GV : Đinh Thị Hoan 19-19 –

Liên kết:KQXSMB
Alternate Text Gọi ngay