60 phút làm đề kiểm tra giữa kì I lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án

20/10/2022 admin
Đề thi kiểm tra giữa kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt : Kiểm tra đọc và kiểm tra viết có đáp án và hướng dẫn chấm .
I / KIỂM TRA ĐỌC : ( 10 điểm ) .

* Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm).

Học sinh đọc thầm bài : “ Cậu bé mưu trí ” SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5 và khoanh vào vần âm trước câu trả lới đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập câu 4 .
Cậu bé mưu trí
Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội .
Được lệnh vua, cả vùng sợ hãi. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha :
– Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này .
Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường .
Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi :
– Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ ?
– Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em. Con không xin được, liền bị đuổi đi .
Vua quát :
– Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm ! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được !
Cậu bé bèn đáp :
– Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ ?
Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa .
Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói :
– Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim .
Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để luyện thành tài .
TRUYỆN CỔ VIỆT NAMQuảng cáo – Advertisements
Câu 1. Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài ?
a. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng .
b. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng .
c. Cả hai ý trên đều đúng .
Câu 2. Vì sao dân chúng lo âu khi nghe lệnh của nhà vua ?
a. Vì gà mái không đẻ trứng được .
b. Vì gà trống không đẻ trứng được .
c. Vì không tìm được người tài giúp nước .
Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé nhu yếu điều gì ?
a. Cậu bé nhu yếu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt chim .
b. Cậu bé nhu yếu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc để xẻ thịt chim .
c. Cậu bé nhu yếu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim .

Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây:

a. Hai bàn tay emQuảng cáo – Advertisements
Như hoa đầu cành .
b. Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học tập là ngoan .
II. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm )
1. Viết chính tả : ( 5 điểm )
Giáo viên đọc cho học viên viết bài “ Người lính dũng mãnh ” SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 38 – 39 đoạn từ : “ Bắn thêm một loạt đạn … … đến thằng hèn mới chui. ”
2. Tập làm văn : ( 5 điểm )
Viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ) kể về một người hàng xóm mà em quý mến .
Gợi ý :
a. Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi ?
b. Người đó làm nghề gì ?
c. Tình cảm của mái ấm gia đình em so với người hàng xóm như thế nào ?
d. Tình cảm của người hàng xóm so với mái ấm gia đình em như thế nào ?
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN : TIẾNG VIỆT – LỚP 3
I. KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm )
* Đọc thầm và làm bài tập : ( 4 điểm ) .
Câu 1 : ( 1 điểm ) : ý a. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng .
Câu 2 : ( 1 điểm ) : ý b. Vì gà trống không đẻ trứng được .
Câu 3 : ( 1 điểm ) : ý c. Cậu bé nhu yếu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim .
Câu 4 : Học sinh làm đúng được mỗi ý được 0,5 điểm .
a. Hai bàn tay em được so sánh với hoa đầu cành .
b. Trẻ em được so sánh với búp trên cành .
II. KIỂM TRA VIẾT :
1. Viết chính tả : ( 5 điểm ) .
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình diễn đúng đoạn văn : 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng pháp luật ) trừ 0,5 điểm .
* Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình diễn bẩn … bị trừ 1 điểm toàn bài .
2. Tập làm văn : ( 5 điểm ) .
– Đảm bảo nhu yếu sau, 5 điểm .

+ Viết được một đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả .
+ Chữ viết rõ ràng, trình diễn bài viết thật sạch .
– Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết mà giáo viên hoàn toàn có thể cho những mức điểm sau : 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5 điểm .

Liên kết:KQXSMB
Alternate Text Gọi ngay