Tài liệu CÔN TRÙNG GÂY HẠI CÂY TRỒNG CHÍNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG docx – Tài liệu text

28/11/2022 admin

Tài liệu CÔN TRÙNG GÂY HẠI CÂY TRỒNG CHÍNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.4 MB, 233 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

GIÁO TRÌNH

CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP. PHẦN B:
CÔN TRÙNG GÂY HẠI CÂY TRỒNG CHÍNH
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Biên soạn:

PGS. NGUYỄN VĂN HUỲNH
Ph. D. Côn trùng học


LÊ THỊ SEN
Tiến sĩ Côn trùng học

2003

GIỚI THIỆU

Đây là tài liệu dành cho giảng dạy và học tập về côn trùng học nông
nghiệp sau khi đã học xong phần côn trùng đại cương gồm các đặc tính về hình
thái, sinh học, sinh thái và phân loại về côn trùng. Nội dung của giáo trình này
nhằm mục đích giảng dạy bậc đại học cho sinh viên thuộc ngành nông nghiệp để
khi ra trường có đủ kiến thức xác định được đối tượng gây hại cây trồng là côn
trùng (chớ không phải loài nào khác) và đề nghị biện pháp phòng tr
ị hữu hiệu trên
chức năng là một kỹ sư nông nghiệp chịu trách nhiệm về bảo vệ mùa màng. Ngoài
ra, các bậc học khác tương đương như cao đẳng hoặc trung học nông nghiệp cũng
có thể sử dụng một phần của tài liệu này trong giảng dạy và học tập. Các nông
gia hay người có quan tâm đến công tác bảo vệ cây trồng cùng có thể tham khảo
và nếu cần liên hệ trực tiếp đến tác gi
ả hoặc bộ môn để thảo luận xa hơn.

Với mục đích trên, giáo trình này được biên soạn và trình bày theo từng đối
tượng gây hại của từng loại cây trồng, từng giai đoạn phát triển của cây trồng và
chi tiết của từng loài sâu hại. Chỉ một số loài sâu hại chính hay thường thấy của
một số cây trồng chính được trình bày trong giới hạn của giáo trình này – cấu trúc
cho khuôn khổ của một môn h
ọc gồm 3 đơn vị học trình (credits). Nội dung chi tiết

của mỗi loài sâu hại được trình theo thứ tự: tình hình phân bố, phổ cây ký chủ,
đặc tính sinh học bao gồm hình thái, vòng đời, tập quán sinh sống và gây hại, đặc
tính sinh thái với đặc biệt là diễn tiến mật số cho từng mùa, vụ và giai đoạn sinh
trưởng của cây trồng, và cuối cùng là các biện pháp phòng trị theo thứ tự của quy
trình IPM (phòng trị tổng hợp). Mục lụ
c chi tiết đến từng loài sâu hại được trình
bày ở ngay phần đầu của giáo trình để giúp cho người đọc có thể tra cứu dễ dàng
mà không cần phải có danh lục ở phía sau. Các loài thiên địch quan trọng hoặc
nhóm thuốc trừ sâu hữu hiệu của mỗi loài sâu hại cũng được trình bày tóm tắt
trong biện pháp phòng trị mặc dù không thể đi vào chi tiết (thuộc các giáo trình
chuyên ngành khác).

Trong giáo trình này tác giả đã tham khảo rất nhiều tài liệu chuyên ngành
và trích dẫn nhiều hình
ảnh minh hoạ đã được xuất bản hoặc công bố. Chúng tôi
xin thành thật cám ơn các tác giả và nhà xuất bản. Cuối cùng, chúng tôi mong
được sự góp ý của các đồng nghiệp và sinh viên có cơ hội sử dụng hoặc tham
khảo giáo trình này để có thể cập nhật và hoàn thiện hơn.

Các tác giả: Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen

THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
PHẠM VI VA ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
CỦA GIÁO TRÌNH

1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ

Họ và tên: NGUYỄN VĂN HUỲNH
Sinh năm: 1944
Cơ quan côngtác:

Bộ môn: Bảo vệ thực vật, Khoa Nôngnghiệp & Sinh học ứng dụng
Trường Đại học Cần Thơ
E-mail:

2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Giáo trình có thể dùng tham khảo cho sinh viên đại học và kỹ thuật viên chuyên ngành
nông nghiệp như trồng trọt, nông học, bảo vệ thực vật, hay ngành sinh học ứng dụng.

Có thể dùng cho các trường đại học trên cả nước, đặc biệt cho vùng đồng bằng sông Cửu
Long.

Từ khóa:
– côn trùng học, sâu hại cây trồng, đồng bằng sông Cửu Long, lúa, bắp,
đậu, rau, xòai, nhãn, cam quít, sầu riêng, dừa
– insect pests of rice, corn, vegetables, legume, orchards, orange, longan,
durian, coconut, banana, Mekong Delta of Vietnam

Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này (prerequisite): Côn trùng học đại cương
Giáo trình lưu hành nội bộ của trường Đại học Cần Thơ.

MỤC LỤC

Trang
Chương I: SÂU HẠI CÂY LƯƠNG THỰC 1
SÂU HẠI CÂY LÚA 1
A. Sâu hại cây lúa ở giai đoạn tăng trưởng 1
– Ruồi đục lá: Hydrella griseola (Fallen) 1

– Sâu phao: Nymphula depunctalis (Guenée) 3
– Sâu phao mới đục bẹ 5
– Bù lạch: Stenchaetothrips oryzae (Bagnal) 9
– Muỗi hành: Orseolia oryzae (Wood-Mason) 11
– Sâu keo: Spodoptera mauritia (Boisduval) 14
– Cào cào xanh: Oxya chinensis (Thunberg) 16
– Sâu cuốn lá nhỏ: Cnaphlocrosis medinalis Guenée 17
– Các loài sâu đục thân: 19
. Sâu màu vàng: Tryporyza incertulas (Walker) 18
. Sâu sọc nâu đầu đen: Chilo polychrysus Walker 19
. Sâu sọc nâu đầu nâu: Chilo suppressalis Walker 19
. Sâu màu hồng: Sesamia inferens Walker 20
– Bọ xít đen: Scotinophara coartata (Fabricius) 27
– Bọ gai: Dicladispa armigera (Oliver) 29
– Sâu sừng: Melanitis leda ismene (Cramer) 30
– Sâu cu
ốn lá lớn: Parnara guttata Bremer & Grey 31
– Rầy nâu: Nilaparvata lugens (Stal) 33
– Rầy lưng trắng: Sogatella furcifera (Horvath) 39
– Các loài rầy xanh: Nephotettix spp. 41
– Rầy zigzag: Recilia dorsalis (Motschulsky) 45
B. Sâu hại từ giai đoạn trổ đến chín 46
– Bọ xít hôi: Leptocorisa acuta Thunberg 46
– Nhện gié: Steneotarsonemus spinky (Smiley) 48
– Ốc bươu vàng: Pomacea canaliculata (Lamarck) 50
– Chuột đồng: Rattus argentiventer (F) 52

SÂU HẠI CÂY BẮP 55
A. Sâu hại cây con 55
– Kiến lữa: Solenopsis geminata (Fabricius) 55

– Dế: Gryllus bimaculatus De Geer 55
– Dòi đục thân: Atherigona oryzae Malloch 56
– Bù lạch: Franklinella williamsi Hood 58
B. Sâu hại lá, thân và trái 59
– Vạc sành:. Mecapoda elongata (Linaeus) 59
. Phaneroptera furcifera Stal 59
– Rầy mềm: Rhopalosiphum maidis (Fitch) 61
– Sâu đục thân: Pyausta nubilalis Hubner 62
– Sâu đục trái: Helicoverpa armigera Hubner 66

SÂU HẠI KHOAI 72
– Sâu sừng: 72
. Agrius convolvuli (Linnaeus) 72
. Acheronchia lachesis (Fabricius) 72
– Các loài miểng kiến: 73
. Cassida circumdata Herbst 73
. Aspidomorpha miliaris (Fabricius) 73
– Sùng khoai lang: Cylas formicarius Fabricius 74

Chương II: SÂU HẠI CÂY RAU MÀU 77
SÂU HẠI CÁC LOẠI ĐẬU
77
A. Sâu hại cây con: 77
– Dòi đục thân: 77
. Melanagromyia sojae Zehtner 77
. Ophiomya phaseoli Tryon 79
B. Sâu hại lá 80
– Sâu xanh da láng: Spodoptera exigua Hubner 80
– Sâu ăn tạp: Spodoptera litura Fabricius 84
– Các loài sâu cuốn lá: 86

. Lamprosoma indica Linnaeus 86
. Homona coffearia Nietner 87
. Dichocrosis chlorophanta Butler 88
– Các loài rầy mềm: 90
. Aphis glycines Matsumura 90
. Aphis craccivora Koch 90
C. Sâu hại trái 92
– Các loài sâu đục trái: 92
. Etiella zinckenella Treitschke 92
. Maruca testulalis (Geyer) 94
– Nhóm bọ xít: 95
. Bọ xít xanh: Nezara viridula (Linnaeus) 95
. Bọ xít xanh vai hồng: Piezodorus rubrofasciatus 97
. Bọ xít dài: Riptortus pilosus Thunberg 98
. Bọ xít dài: Riptortus linearis (Fabricius) 99

SÂU HẠI RAU CẢI 102
– Sâu tơ: Plutella xylostella Curtis 105
– Dế nhủi: Gryllotalpa africana Pal de Beauvois 106
– Bọ nhảy: Phyllotreta striolata Fabricius 107
– Các loài rầy mềm: 107
. Myzus persicae Sulzer 108
. Rhipalosiphum pseudobrassicae Davis 108
. Brevicoryne brassicae Davis 109
– Sâu ăn đọt cải: 110
. Hellula undalis Fabricius 110
. Crocidolomia binotalis Zeller 111

ii

– Sâu đo: Chrysodeixis eriosoma (Doubleday) 112

SÂU HẠI BẦU, BÍ, DƯA 114
– Bọ dưa: Aulacophora similis (Oliver) 114
– Sâu xanh 2 sọc trắng: Diaphania indica (Saunders) 115
– Bọ rùa nâu: Epilachna vigintioctopunctata (Fabricius) 116
– Ruồi đục lá: Liriomyza trifolii (Burgess) 118
– Bọ xít nâu lớn: Cyclopelta obscura Le Peletier et Serville 120
– Nhện đỏ: Tetranychus sp. 122
– Bù lạch (bọ trĩ): Thrips palmi Karny 123
– Rầy mềm: Aphis gossypii Glover 125
– Ruồi đục trái: Bactrocera cucurbitae Coquillet 126

Chương III: SÂU HẠI CÂY ĂN TRÁI 128
SÂU HẠI CAM QUÍT 128
A. Sâu hại lá 128
– Sâu vẽ bùa: Phyllocnistis citrella Stainton 128
– Các loài bướm phượng: 119
. Bướm phượng vàng: Papilio demoleus Linnaeus 130
. Bướm phượng đen: Papilio polytes Linnaeus 131
. Bướm phượng lớn: Papilio memnon Linnaeus 132
– Các loài rầy mềm: 133
. Toxoptera aurantii Boyer de Fonscolombe 133
. Toxoptera citricidus Kirkaldy 133
– Các loài rệp sáp: 123
. Rệp sáp mềm xanh: Coccus viridus (Green) 134
. Rệp sáp tím: Lepidosaphes beckii (Newman) 134
. Rầy bông: Planococcus citri (Risso) 137
– Rầy chổng cánh: Diaphorina citri Kuwayama 138
B. Sâu hại trái 140

– Bọ xít xanh: Rhynchocoris poseidon Kirkaldy 140
– Các loài bướm chích trái: 142
. Ophideres fullonia Clerck 142
. Eudocima salaminia Fabricius 143
. Artena dotata Fabricius 144
. Anua coronata Fabricius 144
– Các loài nhện nhỏ: 145
. Nhện đỏ: Panonychus citri Mc Gregor 146
. Nhện vàng: Phyllocoptruta oleivora (Ashmead) 146
. Nhện trắng: Polyphagotarsonemus latus (Blanks) 146
– Bù lạch: Scirtothrips citri Moulton 148
– Sâu đục vỏ trái: Prays endocarpa Meyrick 149
– Sâu đục trái: Cipestis sagittiferella Moore 150

SÂU HẠI CÂY XOÀI 152

iii
A. Sâu hại lá 152
– Câu cấu xanh: Hypomeces squamosus Fabricius 152
– Bọ cắt lá: Deporaus marginatus Pascoe 153
– Sâu nái: Parasa lepida (Cramer) 154
B. Sâu hại bông 155
– Rầy bông xoài: Idiocerus niveosparsus Lethierry 155
C. Sâu hại thân, cành, trái 157
– Xén tóc đục thân: Batocera rufomaculata De Geer 157
– Sâu đục cành: Chlumetia transversa Walker 158
– Mọt đầu dài đục cành (đang theo dõi0
– Sâu đục (hột) trái: Deanolis albizonalis (Hampson) 159
– Ruồi đục trái: Batrocera dorsalis Hendel 161

SÂU HẠI CÂY NHÃN 165
– Sâu đục gân lá: Conopomorpha cramenella Snellen 165
– Sâu đục cuống trái: Conopomorpha lichiella 166
– Nhóm sâu ăn bông: 167
. Thalassodes falsaria 167
. Comibaena sp. 167
– Sâu đục trái: Conogethes punctiferalis Guenée 168
– Bọ xít nhãn: Tessaratoma papillosa (Drury) 170
– Bọ xít dài: Mictis longicornis Westwood 171

SÂU HẠI CÂY SẦU RIÊNG 172
– Rầy nhảy: Allocaridara malayensis (Crawford) 172
– Sâu đục trái: Conogethes punctiferalis (Guenee) 174
– Rệp sáp giả: Planoccus sp. 175

SÂU HẠI CÂY CHUỐI 176
– Sâu cuốn lá: Erionota thrax Linnaeus 176
– Rầy mềm: Pentalonia nigronvervosa Coquerel 177
– Rầy bông: Pseudococcus comstocki (Kuwana) 178
– Sùng đục gốc: Cosmopolytes sordidus (Germar) 179

SÂU HẠI CÂY KHÓM 183
– Rệp phấn: Dysmicoccus brevipes Cockerell 183

Chương IV: SÂU HẠI CÂY CÔNG NGHIỆP 185
SÂU HẠI CÂY DỪA 185
– Các loài kiến vương: 185
. Kiến vương một sừng: Oryctes rhinoceros Linnaeus 185
. Kiến vương hai sừng: Xylotrupes gideon Linnaeus 186
– Đuông dừa: Rhynchophorus ferrugineus Oliver 188

– Bọ ăn lá dừa non: Bronstispa longissima Gestro 190
– Rệp dính: Aspidiotus destructor Signoret 195

iv
– Sâu sừng: Amathusia phidippus Linnaeus 194
– Sâu đục bông: Tirathaba rufivena (Walker) 195
– Bọ xít: Emblypelta sp. 196
– Các loài chuột 197

SÂU HẠI CÂY MÍA 201
– Sâu đục ngọn: Scirpophaga nivella Fabricius 201
– Sâu đục thân: Proceras venosatus Walker 203
– Sùng đục gốc: Alissonotum impressicolle Arrow 205

SÂU HẠI CÂY ĐAY 208
– Sâu đo xanh ăn lá: Anomis flava Fabricius 208
– Rầy xanh: Empoasca fabae Risso 209
– Sâu xanh: Earias vitella Fabricius 210
– Bọ xít đỏ: Dysdercus cingulatus (Fabricius) 212

SÂU HẠI CÂY CÀ PHÊ 213
– Xén tóc đục thân: Xylotrechus quadripes Chevrolat 213
– Mọt đục cành: Xyleborus morstatti Hazed 215
– Mọt đục trái: Stephanoderes hampei Ferrary 217

TÀI LIỆU THAM KHẢO 220

v
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

CHƯƠNG I. SÂU HẠI CÂY LƯƠNG THỰC
_________________________________________________

SÂU HẠI CÂY LÚA
A. SÂU HẠI CÂY LÚA Ở GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG
RUỒI ĐỤC LÁ
Tên khoa học: Hydrellia griseola (Fallen)
Họ Ephydridae, Bộ Hai Cánh (Diptera)

1. Phân bố
Ruồi được ghi nhận xuất hiện đầu tiên ở Philippines, hiện nay ruồi đã hiện diện
trên hầu hết các vùng trồng lúa ở đông nam Á châu. Trên thế giới ruồi là loài côn trùng
gây hại quan trọng cho cây lúa, nhưng ở đồng bằng sông Cửu Long, mặc dù ruồi rất
phổ biến nhưng không gây hại nhiều.

2. Ký chủ
Ngoài cây lúa, ruồi còn có thể sống trên lúa hoang, các loại cỏ như cỏ
Brachiaria, Leptochloa, Leersia, Panicum, Cynodon.
Ruồi đục lá lúa Hydellia griseola (Fallen) (Theo Feakin, 1976; Reissig và ctv., 1986)

1
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

3. Đặc điểm hình thái và sinh học
Ruồi rất giống ruồi nhà nhưng kích thước cơ thể nhỏ hơn, thân màu xám, dài từ
2-5 mm, cánh trong suốt, sải cánh từ 2,5-3,5 mm. Thành trùng cái đẻ trứng vào 3-4
ngày sau khi vũ hóa, đẻ khoảng 100 trứng và có tuổi thọ trung bình từ 3-7 ngày.
Trứng hình bầu dục, màu trắng, gắn vào lá nhờ chất keo tiết từ bụng ruồi cái và nở
trong vòng từ 2 – 6 ngày.

Dòi có cơ thể hình trụ, dài từ 6-7 mm, mới nở màu trắng sữa, dần dần chuyển
sang màu vàng nh
ạt; dòi có 3 tuổi, phát triển trong thời gian từ 10-14 ngày.
Nhộng dài từ 3-4 mm, màu nâu nhạt, hình trụ, có 2 gai nhọn ở cuối bụng. Nhộng phát
triển từ 7-10 ngày.

4. Tập quán sinh sống và cách gây hại
Thành trùng hoạt động vào ban ngày và thường đậu trên những lá lúa gần mặt
nước, không bị thu hút bởi ánh sáng đèn, nhưng bị thu hút nhiều bởi ruộng lúa mới
cấy. Thành trùng thích đẻ trứng trên ruộng lúa còn nhỏ, khoảng 30 ngày sau khi cấy.
Trứng được đẻ từng cái trên phiến những lá gần mặt nước, nhiều nhất trên lúa cấy.
Ấu trùng khi nở ra sẽ nhờ sương di chuyển dần xuống các chồi non, tấn công
trên lá non còn cuốn lạ
i của cây lúa bằng cách dùng móc nhọn ở miệng chích hút lá
non nhất. Do đo, khi lá mở ra sẽ có những vết màu vàng lợt hoặc bị lủng thành một
hàng ngang hoặc làm đứt ngang phiến lá. Lá non bị hư và khô, cây lúa bị lùn và phát
triển kém, cho ít chồi.
Ruồi thường tấn công lúa non 2 tháng tuổi trở lại, nhất là gây hại nặng cho lúa
vừa mới cấy. Lúa cấy bị hại nhiều hơn lúa sạ do thành trùng phát hiện cây lúa nhờ
bóng cây lúa phản chiếu từ m
ặt nước xuống ruộng. Ruộng lúa do ruồi tấn công có thể
hồi phục nếu sau đó không có loài sâu nào tấn công liên tiếp theo, nhưng có thể chín
muộn khoảng từ 7 – 10 ngày.

5. Biện pháp phòng trị
– Nếu có điều kiện nên rút nước định kỳ khỏi ruộng trong vòng 30 ngày sau khi
cấy, mỗi lần rút nước khoảng 3 – 4 ngày.
– Sử dụng thuốc hóa học nếu ruồi có mật số cao bằng 3 cách sau:
*. Nhúng rễ mạ vào dung dịch thuốc lưu dẫn một đêm trước khi cấy.
*. Sử dụng thuốc hột có tác dụng lưu dẫn rải vào ruộng.

*. Áp dụng thuốc nước lúc 1 – 2 tuần sau khi cấy để
diệt thành trùng.

2
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

SÂU PHAO
Tên khoa học: Nymphula depunctalis (Guenée) = Paraponyx stagnalis Zeller
Họ Ngài Sáng (Pyralidae), Bộ Cánh Vảy (Lepidoptera)
1. Phân bố
Đây là loài sâu hại lúa quan trọng ở hầu hết các quốc gia miền Nam và Đông
Nam Á châu. Ở Việt Nam, sâu chỉ gây hại nhiều ở các vùng trồng lúa có nước ngập
tương đối cao từ 10-30 cm.

2. Ký chủ
Ngoài lúa, sâu phao còn có thể sống trên một số loại cỏ lá hẹp như Cynodon,
Echinochloa, Leersia, Leptochloa, Paspalum.
3. Đặc điểm hình thái và sinh học
Bướm có chiều dài thân từ 6-8 mm. Cánh căng khoảng 15 mm, trắng bóng, cánh
trước có nhiều chấm nâu nhỏ và hai chấm màu nâu to ở giữa cánh. Thành trùng sống
từ 4-8 ngày. Một bướm cái có thể đẻ từ 50-70 trứng.
Trứng hình tròn, hơi dẹp, đường kính khoảng 0,5 mm, màu vàng nhạt khi mới
đẻ và chuyển thành màu vàng đậm lúc sắp nở. Trứng được đẻ rải rác hoặc thành từng
hàng từ 10-20 trứng trên bẹ hoặc mặt dưới các lá sát mặt nước. Thời gian
ủ trứng từ 3-
5 ngày.

Nymphula depunctalis:

vòng đời, bướm và ấu
trùng sống trong phao
(Reissig vaì
ctv., 1995)

3
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

Sâu mới nở màu trắng, dài khoảng 1,2 mm, đầu màu vàng nhạt. Từ tuổi 2, mình
sâu chuyển thành màu xanh lục, trong suốt. Sâu có 5 tuổi, phát triển từ 15 đến 25
ngày. Sâu có 6 đôi mang giả (gills) ở dọc 2 bên cơ thể, do đó sâu không thở bằng khí
khẩu mà thở bằng mang giả để lấy oxy từ nước chứa trong ống phao. Khi lớn đủ sức
sâu dài khoảng 20 mm. Nhộng phát triển trong thời gian từ 4-7 ngày.
Vòng đời sâu phao từ 29-37 ngày tuỳ theo điều kiệ
n thời tiết và dinh dưỡng

4. Tập quán sinh sống và cách gây hại
Bướm thường vũ hóa về ban đêm bằng cách chui qua một lỗ ở đầu trên của
phao và ẩn dưới lá lúa vào ban ngày, đẻ trứng vào ban đêm. Bướm bị thu hút nhiều bởi
ánh đèn và vào đèn nhiều lúc trăng còn nhỏ. Bướm có khả năng bay xa độ 1 km.
Sau khi nở, sâu cạp mặt dưới lá để ăn, khoảng 2-3 ngày sau sâu bắt đầu cuốn lá
thành phao. Đầu tiên ấu trùng bò lên đầu ngọn lá non, cắn đứt ngang một đoạn, xong
nhả tơ cuốn lá lại thành ống, sau đó cắn đứt phần cuối để ống rời khỏi lá và dùng tơ
kết bao lá lại. Sâu ở trong ống, khi ăn thì chui ra ngoài, sâu cạp phần xanh lá lúa để
ăn, chừa lại những vệt dài màu trắng ở đầu lá. Đôi khi sâu buông mình cho phao rơi
xuống mặt nước để lấy nước vào phao hoặc cho phao trôi từ bụi lúa này sang bụi lúa
khác, vì vậy loài sâu này ưa thích ruộng có nhiều nước.
Ban ngày sâu

ẩn trong phao và trôi trên mặt nước, ban đêm thường gắn ống
phao trên gốc cây lúa để cạp ăn. Sâu làm phao mới khi thay da. Khi lớn đủ sức, sâu bò
xuống gốc cây lúa, gần sát mặt nước, bịt kín 2 đầu phao và dán chặt ống phao vào gốc
lúa để làm nhộng.
Sâu gây hại lúa non từ 2 tháng tuổi trở lại do ấu trùng cạp phiến lá thành từng
vệt, chỉ chừa lại màng trắng, và lá lúa bị sâu cắn đứt để làm phao sẽ làm giảm sức t
ăng
trưởng của lúa non. Triệu chứng do sâu phao gây ra trên ruộng rất dễ nhận diện là lá
lúa bị đứt đầu, có nhiều vết trắng ở ngọn lá và vết sâu cắn trong toàn ruộng sẽ có dạng
những vệt không đều nhau do phao gây hại và trôi dạt trong ruộng lúa theo gió hay
theo dòng nước. Cây lúa bị sâu phao gây hại trở nên lùn, cho ít chồi nhưng có thể phục
hồi nếu không bị rụng lá nhiều và có thể chín muộn hơn bình thường từ 7-10 ngày.
5. Biện pháp phòng trị
– Làm nương mạ khô, cấy mạ hơi già.
– Khi ruộng bị sâu phao gây hại, có thể tháo nước ra vài ngày để ruộng khô, sâu
không di chuyển được hoặc bơm nước cho ngập cao để ống bao sâu nổi lên xong vớt
cho vịt ăn hoặc đốt bỏ.
– Theo Cục Trồng Trọt và Bảo Vệ Thực Vật (1991), khi trên ruộng có khoảng
250 lá lúa/m2 bị sâu ăn thì nên áp dụng thuốc, có thể dùng các loại thuốc nhũ dầu để
tạo m
ột màng mỏng dầu trên mặt nước, giết sâu ẩn mình bên trong bao. Theo quy trình
IPM thì khi thật sự cấp bách lắm mới dùng thuốc để trị vì cây lúa có khả năng phục
hồi do chỉ có phiến lá bị cắn hư.

4
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

SÂU PHAO MỚI ĐỤC BẸ LÚA

1. Phán bố và ký chủ
Trong vài năm gần đây, trên đồng ruộng thuộc các tỉnh ĐBSCL có xuất hiện
một loài sâu hại mới, có nhiều đặc điểm vừa gần giống với sâu phao, vừa gần giống
với sâu đục thân, nên tạm gọi là “sâu phao mới” (SPM). Đây là đối tượng có đặc tính
thích nghi rất rộng, vừa có thể tấn công trên phiến lá lúa, vừa có thể đục vào bẹ của
thân cây lúa, nên đã gây thiệt hại rất nhi
ều cho nông dân. Đa số nông dân chưa biết
được các đặc tính sinh học, cách gây hại và nhất là biện pháp phòng trừ hữu hiệu,
đồng thời cũng chưa có nghiên cứu chính thức nào về đối tượng gây hại mới này.
Ngoài cây lúa, SPM còn có thể gây hại được một số loài cỏ như cỏ đuôi phụng,
cỏ lông công, cỏ túc, cỏ cú, đặc biệt là trên lúa rài, lúa chét và lúa cỏ.

2. Chu kỳ sinh trưởng và tập quán sinh hoạt
SPM vừa gây hại cho phiến lá lúa, vừa đục vào bẹ lá làm cho bụi lúa chậm phát
triển và chết nhanh sau đó vài ngày. SPM có thể chui mình xuống nước để đục vào
thân cây lúa nên rất khó phát hiện. Vụ Đông-Xuân bị thiệt hại nặng hơn (30%) so với
vụ Hè-Thu và Thu-Đông (5%).
Kết quả điều tra cho thấy SPM có thể gây hại cho cây lúa quanh năm, nhưng
thường gây thiệt hại nặng vào vụ lúa Đông-Xuân khi điều kiện trên đồng có nhiề
u
nước. SPM thường xuất hiện và tấn công cây lúa ở giai đoạn mạ và khi đó khả năng
gây hại sẽ rất cao, đặc biệt là sâu thường xuất hiện ở những ruộng nhiều nước.
Do SPM xuất hiện và gây hại rất sớm, nên nó thường kết thúc lứa sâu thứ nhất
khi lúa được 30-35 ngày tuổi và sau đó cũng có thể xuất hiện thêm lứa sâu thứ hai trên
cùng một ruộng. Tuy nhiên trường hợ
p này ít xảy ra và lứa sâu thứ hai thường có mật
số thấp. Khi lúa được trên 50 ngày tuổi thì không còn phát hiện thấy SPM gây hại.

5
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

Bướm, ấu
trùng, phao
gồm 2 miếng lá
ghép lại và t
chứng bẹ trên
thân cây lúa
non bị đục.

riệu
Ở những vùng có cơ cấu mùa vụ liên tục (như huyện Trà Cú và Cầu Kè, tỉnh
Trà Vinh) thì có xuất hiện tình trạng sâu gối lứa và những ruộng này sẽ bị thiệt hại
nặng hơn. SPM cũng có thể tấn công cùng một ruộng với nhiều đối tượng khác như
sâu phao thường, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân và cả rầy nâu.

3. Đặc tính sinh học và sinh thái của SPM
3.1 Đặc điểm hình thái và vòng đời
Trứng có dạng tròn hơi dẹp, lúc mới đẻ có màu trắng trong, khi sắp nở thì
chuyển sang màu vàng nhạt. Trứng SPM được đẻ vào ban đêm. Trứng được đẻ thành
cụm hoặc thành hàng ở ngay phần bẹ của lá lúa. Thời gian trứng từ 4-5 ngày.
Ấu trùng SPM có 5 tuổi. Sâu mới nở có màu trắng ngà, đầu màu nâu nhạt, dài
khoảng 1,5 mm, phât triển từ 5-7 ngày. Sang tuổi 2, sâu chuyển dần từ màu trắng ngà
sang màu nâu nhạt, phầ
n đầu hơi đậm hơn phần đuôi và dài từ 4-5mm, thời gian phát
triển từ 4-5 ngày. Tuổi 3, sâu vẫn có màu vàng nhạt, phần đầu vẫn sậm hơn phần đuôi,
chiều dài sâu từ 9-10mm, thời gian tuổi 3 từ 3-4 ngày. Tuổi 4 của sâu chuyển từ màu
trắng ngà sang màu vàng sậm và bóng, mình sâu mập mạp dài khoảng 12-13mm, có

thời gian tuổi 4 từ 3-5 ngày. Tuổi 5, đầu có màu đen, mình vàng sậm, mập mạp, cứng
chắt có chiều dài từ 16-18mm, thờ
i gian tuổi 5 từ 4-5 ngày.
Sau khi phát triển đầy đủ, sâu bò xuống sát gốc lúa, nhả tơ dán chặt một đầu
phao lại để làm nhộng. Nhộng có chiều dài từ 10-12mm, rộng 4mm, lúc đầu có màu

6
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

trắng ngà, khi sắp vũ hóa thì chuyển sang màu nâu sậm. Thời gian làm nhộng từ 6-7
ngày.
Thành trùng là loài bướm nhỏ, màu vàng nâu gần giống như sâu cuốn lá nhỏ,
giữa cánh có 2 đốm nâu lớn, cuối cánh có rìa nâu đen viền trắng. Con cái có màu nâu
nhạt dài từ 11-12mm và thường có kích thước lớn hơn con đực. Con đực có màu đậm,
dài từ 7-8mm và có nhiều vân trắng chay ngoằn ngoèo trên cánh. Bướm thường đậu ở
mặt dưới của phiến lá, cánh xếp dạng hình tam giác đều, đặc bi
ệt là đầu luôn quay
ngược xuống phía dưới. Các kết quả này cho thấy SPM thuộc họ Pyralidae
(Lepidoptera) và chưa thể định danh tới loài do chưa có tài liệu nào công bố.

3.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Thành trùng thường đậu ở mặt dưới tán của bụi lúa. Thành trùng sẽ bắt cặp sau
khi vũ hóa từ 1-2 ngày. Từ 2-3 ngày sau khi bắt cặp thành trùng sẽ đẻ trứng. Trứng
được đẻ thành hàng trên phần bẹ lá lúa. Phao của sâu non là 2 mảnh ghép lại, dẹp và
không ch
ứa nước trong phao như loài Nymphula depunctalis.
Sâu non tuổi 1-2 chỉ ăn lá là chủ yếu, nhưng từ tuổi 3 trở đi thì vừa ăn lá vừa
đục vào thân cây lúa, làm lúa chậm phát triển và chết nhanh sau đó.
Sâu thường tấn công rất sớm trên những ruộng bị ngập nước.
Sâu tuổi nhỏ cạp nhu mô và cắn thủng lá lúa nhiều chổ làm lá lúa bị rách răng

cưa ở 2 bên mép lá, lá lúa dễ bị gãy nằm dài xuống mặt nước. Sâu từ tuổ
i 3 trở đi sẽ
đục vào thân lúa nhiều chổ làm lá lúa bị héo vàng hoặc thân lúa bị chết đọt, lúa bị lùn,
chậm phát triển và sẽ chết nhanh sau đó.
Các loại cỏ sau đây được thu thập trong và chung quanh ruộng lúa để thử khả
năng tấn công và gây hại của SPM trong điều kiện nhà lưới. Kết quả cho thấy chúng
cũng bị tấn công ở các mức độ khác nhau: Cỏ lồng vực nước (cỏ g
ạo)
Echinochloa colona, cỏ lồng vực tía nhỏ (E. glaberescens), cỏ đuôi phụng (Leptochloa
chinensis), cỏ túc hình nhỏ (Digitaria ciliaris), cỏ túc hình lớn (D. setigera), cỏ cú
(Cyperus rotundus). Ngoài ra, trong quá làm thí nghiệm và đi điều tra chúng tôi còn
thấy SPM cũng có thể sinh sống được trên lúa rài, lúa chét và cả lúa cỏ.

4. Ảnh hưởng của mực nước ruộng đến sự phát triển mật số
Trước khi điều chỉnh mực nước ruộng, vào 17 ngày sau khi gieo, mật số SPM
đếm được ở các nghiệm thức biến thiên từ 35 đến 39 con/m2, không khác biệt về phân
tích thống kê. Vào 3 ngày sau điều chỉnh mực nước (20 NSKS) thì mật số sâu ở
nghiệm thức rút can nước giảm một cách có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác còn
giữ một lớp nước trong ruộng lúa. Sự khác biệt này tiếp tục cho đến 29 ngày sau khi
gieo khi không còn sâu phao trong ruộ
ng rút cạn nước trong khi tất cả các nghiệm thức
khác vẫn còn mật số sâu khá cao ( mặc dù có giảm do sâu bắt đầu hoá nhộng) và
không khác biệt có ý nghĩa với nhau.
Cũng tương tự, tỉ lệ cây lúa bị SPM gây hại cũng thấp nhất ở nghiệm thức rút
cạn nước so với các nghiệm thức khác. Giữa các nghiệm thức còn lại thì ở mực nước
thấp (2-3 cm) tỉ lệ cây bị hại thấ
p hơn có ý nghĩa thống kê so với các mước nước khác
sâu hơn. Càng về sau thì tỉ lệ cây bị hại giảm thấp dần do cây phục hồi hoặc sâu đã

7

Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

dần hoá nhộng.

Diễn biến mật số SPM (con/m2) trong ruộng lúa có điều chỉnh mực nước khác nhau.
Vĩnh Long, 2002*.

Mật số sâu hại vào các ngày sau khi sạ (NSKS) Mực nước ruộng
17 20 23 26 29
Xăm xắp nước
2-3 cm
5-10 cm
> 10 cm
Ruộng nông dân

35,80
36,30
38,30
35,20
37,00
22,80 a
34,93 b
36,80 b
36,40 b
36,00 b
6,87 a
32,93 b
38,20 b
37,60 b
33,90 b

2,70 a
32,30 b
34,80 b
38,10 b
34,80 b
0, 00 a
23,80 b
24,10 b
27,10 b
25,93 b
CV(%)
Ý nghĩa F tính
6,20
ns
7,64
**
9,76
**
11,37
**
12,02
**
* Trên từng cột, các số trung bình theo sau bởi cùng một chử thì không khác biệt có ý
nghĩa theo DMRT.

Diễn biến tỷ lệ cây lúa bị SPM tấn công trong ruộng lúa có điều chỉnh mực nước khác
nhau. Vĩnh Long, 2002*.

Tỉ lệ cây lúa bị SPM tấn công ở các NSKS (%) Mực nước ruộng
17 20 23 26 29

Xăm xắp nước
2-3 cm
5-10 cm
> 10 cm
Ruộng nông dân

21,0
20,4
20,3
23,8
23,1
15,7 a
27,4 b
46,1 c
48,6 c
43,4 c
3,3 a
41,3 b
63,7 c
72,9 c
63,9 c
0,0 a
44,7 b
73,7 c
88,4 c
67,6 c
0, 0 a
35,1 b
63,5 c
71,1 c

47,9 c
CV(%)
Ý nghĩa F tính
5,34
ns
6,13
**
11,35
**
7,97
**
11,83
**
* Trên từng cột, các số trung bình theo sau bởi cùng một chử thì không khác biệt có ý
nghĩa theo DMRT.

Kết quả của thí nghiệm này cho thấy SPM thích nghi với điều kiện ruộng bị
ngập nước, càng sâu càng thích hợp, và nếu có điều kiện rút cạn nước nhay từ khi sâu
mới xuất hiện thì có thể hạn chế được thiệt hại.
5. Biện pháp phòng trị
Tránh để nước ngập sâu trong giai đoạn đầu của ruộng lúa để hạn chế sự phát
triển mật số của SPM. Khi phát hiện sâu gây hại thì nên rút cạn nước trong ruộng ra để
hạn chế sự lây lan của sâu, vì khi mực nước trong ruộng lúa càng cao thì sự xuất hiện
và gây hại của SPM càng nặng.
Các loại thuốc trừ sâu Decis 2,5EC, Pace 75SP, Regent 800WG và Vibasu
40ND, đều có thể phòng trị được đối tượng này. Đặc biệt, thuốc Regent 800WG có
tính lưu dẫn mạnh, cho hiệu quả cao và nhanh nhất, kế đó là các loại thuốc nhóm lân

8
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

hữu cơ như Pace 75SP hay Vibasu 40ND. Tuy nhiên, đây là những loại thuốc có độc
tính cao, có thể tiêu diệt cả các loài thiên địch có ích cũng như các loài thủy sản trên
ruộng.

BÙ LẠCH (BỌ TRĨ)
– Tên khoa học: Stenchaetothrips oryzae (Bagnall),
còn có tên là Thrips oryzae (Matsumura) hay Baliothrips biformis (Bagnall)
– Họ Thripidae, Bộ Thysanoptera

1. Phân bố
Bù lạch xuất hiện ở Afghanistan, Ấn Độ, Burma, Campuchea, Đại Hàn,
Indonesia, Lào, Malaysia, miền Nam nước Nhật, Philippines, Sri – Lanka, Thái Lan và
Việt Nam.

2. Ký chủ
Ngoài lúa, bù lạch còn gây hại cây bắp, cỏ Phalaris, Imperata và nhiều loại cỏ
lá hẹp khác.

3. Đặc điểm hình thái và sinh học
Bù lạch rất nhỏ, dài từ 1-1,5 mm, màu nâu đen hoặc màu nâu đỏ. Hai đôi cánh
hẹp, mang nhiều lông như lông chim trĩ nên còn có tên là “bọ trĩ”, xếp dọc trên lưng
khi nghỉ. Thành trùng cái đẻ khoảng 12-14 trứng, nhiều nhất là 25-30 trứng. Đa số bù
lạch sinh sản theo phương thức đơn tính, tỉ lệ cái/đực thường rất lớn (trên 95%). Tuổi
thọ của thành trùng cái từ 15-30 ngày.
Trứng hình bầu dục, dài từ 0,20-0,25 mm, màu trắng trong, chuyển sang vàng
khi s
ắp nở, thời gian ủ trứng từ 3-5 ngày.
Ấu trùng có màu vàng nhạt, lớn đủ sức dài khoảng 1 mm, hình dạng giống thành
trùng nhưng không cánh. Ấu trùng có 4 tuổi, phát triển từ 6-14 ngày. Trước khi hóa

nhộng ấu trùng trải qua thời kỳ tiền nhộng từ 2-3 ngày, màu nâu đậm. Sau đó sang giai
đoạn nhộng từ 3-6 ngày.

9
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

Bù lạch hại lúa Stenchaetothrips oryzae (Bagnall): a.Thành trùng, b. Trứng
c. Âu trùng, d. Giai đoạn tiền nhộng và nhộng (Theo Reissig và ctv., 1986).

4. Tập quán sinh sống và cách gây hại
Thành trùng rất linh hoạt, có thể bay một khoảng xa vào ban ngày để tìm ruộng
lúa mới. Khi bị khuấy động thành trùng thường nhanh nhẹn nhảy đi chỗ khác lẫn trốn
hay rơi xuống đất. Bù Lạch thích hoạt động vào những ngày trời râm mát hoặc ban
đêm, trời nắng thường ẩn trong lá non hay chóp lá cuốn lại. Thành trùng cái thích đẻ
trứng ở những đám lúa, mạ hoặc cỏ dại xanh tốt.
Trứng được đẻ vào lá non nhất,
ở mặt đối diện với thân cây lúa, một số ít được
đẻ trên lá đã mở. Thành trùng cái cắt mô của phiến lá bằng bộ phận đẻ trứng bén nhọn
xong đẻ từng trứng vào các vết cắt, trứng chỉ gắn 1/2 vào mô lá.
Ấu trùng sau khi nở thường sống tập trung nhiều con trong lá non. Khi lá nở ra
hoàn toàn, ấu trùng chuyển vào đầu chóp lá non còn cuốn lại. Với mật số từ 1-2 con
trên một cây, chóp lá non có thể bị cuốn; 5 con trên mộ
t cây, chóp lá có thể bị cuốn từ
1-3 cm và nếu mật số nhiều hơn 10 con trên một cây lá có thể bị cuốn toàn bộ và héo
khô. Khi lúa đứng cái, lá ngừng phát triển, một số ấu trùng có thể chui vào bên trong
hạt.
Thành trùng và ấu trùng đều chích hút nhựa lá lúa, nhất là lá non. Lá lúa bị bù

lạch gây hại thường có sọc trắng bạc dọc theo gân, chóp bị cuốn lại và bù lạch sống
bên trong chóp lá cuốn lại, trời mát mới bò ra ngoài.
Với đặc tính sinh sống là thườ
ng ẩn mình trong chóp lá cuốn lại nên bù lạch chỉ
thích tấn công trên các ruộng lúa bị khô, lá lúa cuốn lại; nếu ruộng đầy đủ nước, lá lúa
mở ra, bù lạch không còn chỗ trú ẩn nên dễ bị chết.

5. Biện pháp phòng trị
a/ Biện pháp canh tác. Cho ruộng ngập nước cao hơn ngọn lá lúa khoảng 2
ngày, sau đó bón thêm phân, cây lúa sẽ vượt qua được.
b/ Biện pháp hóa học:
– Áp dụng thuốc dạng dung dịch vào buổi chiều.
– Có thể sử dụng thuốc lưu dẫn dạng hạt rải vào ruộng.

10
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

MUỖI HÀNH (MUỖI NĂN, LÚA NĂN)
-Tên khoa học: Orseolia oryzae (Wood-Mason),
còn có tên là Pachidiplosis oryzae (Wood-Mason)
– Họ Muỗi Năn (Cecidomyiidae), Bộ Hai Cánh (Diptera)

1. Phân bố
Trên thế giới, muỗi hành gây hại trầm trọng ở các vùng trồng lúa thuộc Nam và
Đông Nam Á châu, đặc biệt ở Ấn Độ, Indonesia, Miến Điện, Sri-lanka, Thái Lan và
Trung Quốc.
Ở Việt Nam, trước đây Muỗi Hành gây hại nặng ở Bình Trị Thiên, Quảng Nam,
Đà Nẵng và một số tỉnh ở miền Bắc. Năm 1983 Muỗi Hành được ghi nhận xuất hiện

ở Long An, Tiền Giang, Hậu Giang. Năm 1984 Muỗi Hành đã phát sinh thành d
ịch ở
Gò Công Đông (Tiền Giang), Mỹ Xuyên, Long Phú (Hậu Giang), gây hại trên 3000
ha. Gần đây, muỗi hành gây hại cho lúa vụ 3 ở vùng canh tác 3 vụ lúa trong năm
khi thời gian gieo sạ của vụ này vào khoảng tháng 6-7 trùng vào lúc có mưa nhiều,
như ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang.

2. Ký chủ
Ngoài lúa, muỗi hành còn có thể sinh sống trên lúa hoang, các loại cỏ như cỏ
bắc, cỏ Paspalum scrobilulatum, Ischaenum cilliare, Echinochloa, Leersia, Panicum
và Brachiaria.

11
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

3. Đặc điểm hình thái và sinh học
Muỗi hành Orseolia oryzae. Sự tấn công vào
cây lúa: vị trí xâm nhập vào chồi non của ấu
trùng (a), sự hình thành lá hành (b,c), lá hành
với vỏ nhộng dính bên ngoài (d), ấu trùng và
muỗi trưởng thành (Theo Reissig và ctv.,
1986). (Theo Reissig và ctv., 1986)
Thành trùng cái dài từ 3 – 5 mm, sải cánh rộng 8,5-9 mm, bụng màu đỏ; thành
trùng đực nhỏ hơn và có màu vàng nâu. Đầu rất nhỏ, hầu như bị mắt kép có màu đen
choán hết. Râu đầu màu vàng, dạng chuỗi hạt, điểm nối giữa các đốt râu có 1 hay 2
hàng gai mọc xung quanh. Chân dài màu nâu đậm. Muỗi cái có thể sống từ 2 đến 5
ngày và đẻ từ 100-200 trứng, trong khi muỗi đực sống từ 1 đến 2 ngày.

Trứng hình bầu dục dài từ 0,4-0,5 mm được đẻ thành từng cái riêng lẻ hoặc

từng nhóm từ 3-4 cái ở mặt dưới lá, gần chân của phiến lá. Mới đẻ trứng màu trắng
bóng, sắp nở chuyển sang màu đỏ tím bóng. Thời gian ủ trứng từ 3-5 ngày.
Ấu trùng mới nở dài khoảng 1 mm, lớn đủ sức dài khoảng 3 mm, cơ thể màu hồng
nhạt, có từ 3-4 tuổi, phát triển trong thời gian từ 13-15 ngày.
Nhộng dài từ 2-3 mm màu h
ồng nhạt khi mới hình thành và chuyển sang màu
hồng sậm khi sắp vũ hoá, có nhiều hàng gai ngược trên thân mình. Thời gian nhộng từ
6-8 ngày.
Vòng đời muỗi hành từ 26-35 ngày.

4. Tập quán sinh sống và cách gây hại
Thành trùng vũ hóa vào đầu mùa mưa, thường là ban đêm, có thể bắt cặp ngay
và đẻ trứng vài giờ sau đó và thích hoạt động vào ban đêm, ban ngày thường đậu trong
khóm lúa, gần mặt nước hay cỏ dại ở bờ ruộng. Thành trùng ăn các giọt sương đêm để
sống và bị thu hút nhiều bởi ánh sáng đèn và vào đèn nhiều lúc trăng tròn.
Trứng cần ẩm độ cao (80-90%) để phát triển và nở và thường nở vào buổi sáng.
Ấu trùng nhờ sương trên lá bò dần xuống giữa bẹ và thân đến đọt non hay chồi
phụ và ăn đỉnh sinh trưởng của cây lúa. Trong khi chích hút đỉnh sinh trưởng của cây

12
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

lúa, ấu trùng tiết ra nước bọt kích thích làm cho bẹ của lá non nhất mọc dài ra thành
ống tròn màu xanh lá cây nhạt, còn phiến lá chỉ là một mảnh nhỏ ở đầu ống. Ông này
dài khoảng 10-30 cm và có đường kính từ 1 đến 2 mm. Trong mỗi ống chỉ có một ấu
trùng. Khoảng 7 ngày sau khi bị tấn công, ống lúa sẽ mọc dài ra và tròn giống như
cọng hành và rất dễ nhìn thấy vì ống có màu xanh lá cây nhạt. Lúc đó ấu trùng bên
trong đã đủ lớn hoặc đã làm nh
ộng. Nhộng có thể di chuyển lên xuống trong ống lúa
nhờ các gai ngược trên thân. Trời mưa hay râm mát nhộng di chuyển lên phía trên ống

lúa; trời nắng gắt nhộng thường di chuyển xuống phía dưới. Khi sắp vũ hóa nhộng di
chuyển lên phía trên của ống lúa và đục một lỗ nhỏ chui ra khỏi ống lúa, một đầu còn
gắn vào ống lúa.
Muỗi hành thường tấn công cây lúa từ giai đoạn mạ đến nhảy chồi tối
đa. Chồi
chính bị hư sẽ kích thích cây lúa sinh chồi mới. Lúa bị gây hại sớm sẽ mọc thêm chồi
mới, nhưng đôi khi chỉ là những chồi vô hiệu hay nếu có cho bông thì hạt lép nhiều.
Muỗi hành thường qua giai đoạn ngủ nghỉ vào mùa khô, trong chồi ngủ của ký chủ
phụ.
Triệu chứng để nhận diện cây lúa bị muỗi hành gây hại là cây lúa bị lùn, đâm
rất nhiều chồi, phầ
n thân hơi cứng, chiều ngang thân cây lúa nở to dần theo sự tăng
trưởng của ấu trùng nằm bên trong, lá lúa xanh thẫm ngắn, dựng đứng và có nhiều
cọng lúa giống như cọng hành lẫn trong bụi lúa.

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mật số
a/ Thời tiết. Đối với muỗi hành, ẩm độ là yếu tố quan trọng làm tăng khả năng
sinh sản của thành trùng và khả năng phát triển của ấu trùng. Ấu trùng nở ra sẽ bị chết
nếu thiếu sương đêm hoặc các giọt nước mưa để giúp chúng bò dần xuống và chui vào
đọt lúa. Do đó mưa nhỏ, sương mù và trời có mây âm u rất thuận lợi cho muỗi hành
phát triển. Ẩm độ
thích hợp nhất đối với Muỗi Hành là 85-95% và nhiệt độ thích hợp
là 26-30o C. Vì các lý do nêu trên nên ở đồng bằng sông Cửu Long muỗi hành chỉ
xuất hiện và gây hại nhiều vào vụ Hè-Thu hàng năm.
b/ Thức ăn. Trên thế giới đã tìm được các giống lúa kháng Muỗi Hành, nhưng
Muỗi Hành có nhiều dòng sinh học tại các địa phương khác nhau nên rất khó phát
triển giống kháng.
c/ Thiên địch:
– Ong các họ Platygasteridae, Encyrtidae, Pteromalidae, Eurytomydae ký sinh
trứng và ấu trùng.

– Nhện nhỏ thuộc họ
Phytoseiidae ăn trứng và nhện lớn ăn thịt thành trùng.
6. Biện pháp phòng trị
a/ Biện pháp canh tác:
– Diệt cỏ xung quanh ruộng lúa.
– Diệt lúa rài, lúa chét và gieo cấy sớm rất cần thiết để giảm mật số Muỗi Hành trên
đồng ruộng.
– Trồng giống lúa nhảy chồi nhiều.
– Không bón nhiều phân N.
– Thăm ruộng thường xuyên từ giai đoạn mạ đến lúc cây lúa nhảy chồi tối đa.

13
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

b/ Biện pháp hóa học:
– Nhúng rễ mạ vào dung dịch thuốc trừ sâu lưu dẫn trong 1 đêm trước khi cấy.
– Áp dụng thuốc nước để diệt thành trùng hoặc ấu trùng vừa nở ra.
– Rãi thuốc hột khi ruộng chủ động nước.

SÂU ĐÀN (SÂU KEO, SÂU CẮN CHẺN)
Tên khoa học: Spodoptera mauritia (Boisduval)
Họ Ngài Đêm (Noctuidae), Bộ Cánh Vảy (Lepidoptera)

1. Phân bố
Sâu xuất hiện ở khắp các vùng trồng lúa trên thế giới, nhiều nhất là Ấn Độ,
Australia, Ceylon, Bangladesh, Indonesia, Kampuchea, Malaysia, Lào, Pakistan,
Philippines, Sri Lanka, Thái Lan, miền Nam nước Nhật, Trung Quốc, Triều Tiên. Ở
Việt Nam sâu thường gây hại nhiều ở miền Nam.

2. Ký chủ
Ngoài lúa, sâu còn có thể tấn công bắp, lúa miến, mía, đậu xanh, thuốc lá, đay,
đu đủ dầu, khoai lang, cải bắp và các loại cỏ hòa bản.

3. Đặc điểm hình thái và sinh học
Bướm có cơ thể dài từ 14-20 mm, sải cánh rộng từ 30-35 mm, thân màu nâu
xám. Cánh trước màu đen xám với nhiều đốm và vân không rõ nét, gần cạnh ngoài có
một đường gợn sóng đậm, đường vân phụ cạnh ngoài có màu trắng xám hình gợn
sóng, bên trong có một vân cũng màu xám chạy song song và giữa cánh có một đốm
đen to, dưới đốm này có một số đốm trắng nhỏ. Cánh sau màu trắng hơi nâu, cạnh
ngoài màu nâu đậm. Bướm cái sống trung bình từ 7-12 ngày, đẻ từ 200-300 trứng
thành từ
ng ổ 50-100 cái ở mặt dưới lá.
Trứng hình tròn hơi dẹp, rộng từ 0,4-0,6 mm, mới đẻ màu trắng sữa, sắp nở
chuyển sang màu vàng xám và sau cùng là xám đen, được đẻ thành từng ổ hình bầu
dục, có lông màu vàng xám bao phủ. Thời gian ủ trứng từ 3-7 ngày.
Khi mới nở sâu non màu xanh lục, càng lớn sâu càng chuyển sang màu nâu, phần
bụng có màu nhạt hơn phần lưng. Lớn đủ sức sâu dài từ 35-40 mm. Giữa thân có một
sọc màu lợt, m
ỗi bên thân có 3 sọc màu nâu và màu xanh lục, phía trên ba sọc nâu có
một hàng đốm đen hình bán nguyệt. Sâu có 5 tuổi và phát triển từ khi nở đến lớn hoàn
toàn từ 15-24 ngày.
Nhộng dài 12-14 mm, màu nâu đậm, có hai gai nhỏ ở cuối bụng. Thời gian
nhộng từ 7-15 ngày.
Vòng đời sâu Keo từ 30-55 ngày.

14
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

4. Tập quán sinh sống và cách gây hại
Bướm hoạt động về đêm, nhất là đầu đêm và bị thu hút nhiều bởi ánh sáng đèn.
Ban ngày bướm thường trốn ở mặt dưới lá hoặc trong cỏ ven bờ ruộng.
Vì sâu tuổi nhỏ có màu xanh giống như màu xanh của lá lúa và hay trốn trong
lá non hay ở mặt dưới lá vào ban ngày nên khó phát hiện. Khi lớn sâu có màu đậm và
vết ăn đứt phiến lá rất rõ nên dễ thấy. Sâu có tập quán sống tập trung thành từng đàn,
sức phá hạ
i rất nhiều và ăn lá lúa rất mạnh. Lúc nhỏ sâu chỉ ăn khuyết phiến lá từ
ngoài vào, khi lớn sâu cắn đứt cả phiến lá, do đó sâu thường bị thiếu thức ăn và phải di
chuyển từ ruộng này sang ruộng khác thành từng đàn lớn nên có tên là “sâu đàn”. Sâu
có tập quán cuộn tròn mình khi đụng đến. Sâu thường ăn lá lúa vào ban đêm, hay ban
ngày nếu trời âm u, có mưa nhỏ, làm hư phiến lá, giảm khả năng quang hợp c
ủa cây.
Cây lúa non bị sâu tấn công nhiều sẽ trụi hết lá, phát triển không tốt và chết. Sâu làm
nhộng dưới đất. Ở đồng bằng sông Cửu Long sâu xuất hiện theo sự xuất hiện của lúa,
thường là ở giai đoạn đầu của cây lúa, ít khi thấy mật số cao khi lúa trổ.

5. Biện pháp phòng trị
a/ Biện pháp canh tác.
– Làm sạch cỏ quanh ruộng.
– Làm nương mạ xa nơi có cỏ.
b/ Biện pháp sinh học.
– Vì sâu có kích thước lớn và xuất hiện thành đàn nên dễ bị chim, chuột, cá và
các loại thiên địch khác tấn công nên tương đối dễ phòng trị. Nếu sâu xuất hiện với
mật số cao có thể thả vịt con vào ruộng để ăn hoặc cho nước vào ngập lá lúa trong
ruộng để sâu bị trôi đi.
– Trứng của loài này th
ường bị ký sinh bởi ong thuộc các họ Scelionidae,

Trichogrammatidae.
– Ấu trùng bị ký sinh bởi ruồi họ Tachinidae, ong Braconidae, Eulopidae và
Chalcididae.
– Bướm thường bị nhện săn bắt.
c/ Biện pháp hóa học. Ap dụng thuốc hoá học khi sâu đạt mật số cao.

15
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

CÀO CÀO XANH
Tên khoa học: Oxya chinensis Thunberg
Họ Cào Cào (Acrididae), Bộ Cánh Thẳng (Orthoptera)

1. Phân bố và ký chủ
Cào cào xuất hiện ở nhiều quốc gia vì phổ ký chủ rộng. Ngoài cây lúa, loài này
còn gây hại trên bắp, mía, đậu phộng, đậu nành, rau cải, cỏ lồng vực.

2. Đặc điểm hình thái và sinh học
Thành trùng dài từ 30 – 45 mm, màu
nâu nhạt lẫn xanh vàng, một sọc màu nâu sẫm
chạy dài từ mắt đến cuối cánh. Râu đầu dạng
sợi chỉ, có từ 23-28 đốt. Hai bên đỉnh đầu
xuôi về phía sau mắt kép có 1 vệt dọc màu
nâu đậm chạy suốt tới 2 mảnh lưng ngực
trước. Góc dưới mảnh sau lưng đốt thứ 3-4
của bụng con cái có dạng gai. Đùi chân sau nở
to, màu đen và có nhiều gai nhọn. Thành
trùng cái có thể số

ng từ 2 – 3 tháng và đẻ từ
2-3 ổ trứng, trung bình từ 20-100 trứng trong
một ổ.
Trứng màu vàng đậm, hình ống, hơi cong ở giữa, một đầu nở to. Ổ trứng hình
túi, trong đó trứng được xếp xiên thành 2 hàng. Thời gian ủ trứng khoảng 6 tuần, đôi
khi lâu hơn.
Ấu trùng màu xanh, râu hình sợi chỉ. Mảnh lưng ngực trước dài hơn đầu. Mầm
cánh kéo dài tới đốt thứ ba của bụng. Ấu trùng thay da t
ừ 5-9 lần. Thời gian phát triển
trong mỗi giai đoạn tuổi từ 10-16 ngày. Ấu trùng phát triển trong thời gian từ 6-10
tuần.

3. Tập quán sinh sống và cách gây hại
Sau khi vũ hoá từ 5-40 ngày, tuỳ theo điều kiện thời tiết và nguồn thức ăn thì
thành trùng bắt đầu giao phối, sau đó khoảng 10-40 ngày thì bắt đầu đẻ trứng.
Trứng được đẻ thành từng ổ trong đất, nơi bờ ruộng hay bãi cỏ hoang. Cào cào
thường thích đẻ trứng nơi đất ẩm, có pha cát hơn là đất sét nặng, thích nơi có nhiều cỏ
dại và nhiều nắng.
Thành trùng gây hại mạnh vào buổ
i sáng và chiều mát và có xu tính bay vào
ánh lửa hoặc đèn tia tử ngoại và có thể bơi khi nhảy xuống nước. Thời kỳ mạ hay lúa
non, cả thành trùng và ấu trùng đều ăn khuyết lá, đôi khi chỉ còn gân chính. Khi lúa trổ
bông hay chín, thành trùng và ấu trùng có thể cắn đứt cuống bông làm bông bị lép.

16
Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai

4. Biện pháp phòng trị
– Trước khi gieo cấy cần dọn sạch cỏ ở bờ ruộng.

– Ở giai đoạn mạ hay lúa non có thể dùng vợt để bắt cào cào.
– Đốt lửa thu hút cào cào tới, xong dùng thuốc diệt.
– Cào cào có nhiều thiên địch như các loài ruồi ăn thịt, tuyến trùng, bệnh ký
sinh ấu trùng và thành trùng. Ngoài ra, chim, ếch, nhện và ruồi thuộc họ Sphecidae là
những loài ăn cào cào nhiều.
– Có thể dùng bã mồi gồm: cám + nước muối + thuốc trừ sâu, đặt n
ơi cào cào
hay đẻ trứng để thu hút thành trùng.
– Phun thuốc trừ sâu khi cào cào xuất hiện nhiều.

SÂU CUỐN LÁ NHỎ

Ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều loài sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa, nhưng
gặp phổ biến nhất là loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée, thuộc họ Ngài Sáng
(Pyralidae), bộ Cánh Vảy (Lepidoptera).

1. Phân bố
C. medinalis xuất hiện từ Nhật, theo hướng Đông Nam Á xuống đến Úc châu
và đã gây hại nhiều ở các quốc gia như Ấn Độ, Bangladesh, Burma, Kampuchea,
Indonesia, Hawai, Lào, Madagascar, Malaysia, Philippines, Sri – Lanka, Trung Quốc,
Triều Tiên, Thái Lan và Việt Nam.

2. Ký chủ
Ngoài lúa, sâu còn có thể phá hại trên cây bắp, mía, lúa hoang, lúa mì, cây lau,
các loại cỏ như Brachiaria, Echinochloa, Eleusine, Imperata, Leersia, Panicum,
Paspalum, Pennisetum.

3. Đặc điểm hình thái và sinh học
Bướm có chiều dài thân từ 8-12 mm, sải cánh rộng từ 19-23 mm, nền cánh màu

vàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọc
bìa dài và sọc giữa ngắn. Bướm sống từ 5-10 ngày. Một bướm cái có thể đẻ đến 300
trứng. Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính của lá, mỗi nhóm từ
10-12 trứng ở cả hai mặt lá, nhưng mặt trên có nhiều trứng hơn.
Trứng hình bầu dục dài khoả
ng 0,5 mm, màu trắng, chuyển sang màu vàng nhạt
khi sắp nở. Giai đoạn trứng từ 3-7 ngày.
Sâu non mới nở màu trắng sữa, có lông nâu phủ khắp mình. Sâu lớn đủ sức dài
khoảng 19-22 mm, màu xanh lá mạ, thân chia đốt rất rõ ràng. Sâu có từ 5-6 tuổi, phát
triển trong thời gian từ 15-28 ngày.
Nhộng dài từ 7-10 mm màu nâu, thời gian nhộng từ 6-10 ngày.

17
2003GI ỚI THIỆUĐây là tài liệu dành cho giảng dạy và học tập về côn trùng học nôngnghiệp sau khi đã học xong phần côn trùng đại cương gồm những đặc tính về hìnhthái, sinh học, sinh thái xanh và phân loại về côn trùng. Nội dung của giáo trình nàynhằm mục tiêu giảng dạy bậc ĐH cho sinh viên thuộc ngành nông nghiệp đểkhi ra trường có đủ kiến thức và kỹ năng xác lập được đối tượng người tiêu dùng gây hại cây trồng là côntrùng ( chớ không phải loài nào khác ) và đề xuất giải pháp phòng trị hữu hiệu trênchức năng là một kỹ sư nông nghiệp chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về bảo vệ mùa màng. Ngoàira, những bậc học khác tương tự như cao đẳng hoặc trung học nông nghiệp cũngcó thể sử dụng một phần của tài liệu này trong giảng dạy và học tập. Các nônggia hay người có chăm sóc đến công tác làm việc bảo vệ cây trồng cùng hoàn toàn có thể tham khảovà nếu cần liên hệ trực tiếp đến tác giả hoặc bộ môn để bàn luận xa hơn. Với mục tiêu trên, giáo trình này được biên soạn và trình diễn theo từng đốitượng gây hại của từng loại cây trồng, từng tiến trình tăng trưởng của cây trồng vàchi tiết của từng loài sâu hại. Chỉ 1 số ít loài sâu hại chính hay thường thấy củamột số cây trồng chính được trình diễn trong số lượng giới hạn của giáo trình này – cấu trúccho khuôn khổ của một môn học gồm 3 đơn vị chức năng học trình ( credits ). Nội dung chi tiếtcủa mỗi loài sâu hại được trình theo thứ tự : tình hình phân bổ, phổ cây ký chủ, đặc tính sinh học gồm có hình thái, vòng đời, tập quán sinh sống và gây hại, đặctính sinh thái xanh với đặc biệt quan trọng là diễn tiến mật số cho từng mùa, vụ và quá trình sinhtrưởng của cây trồng, và sau cuối là những giải pháp phòng trị theo thứ tự của quytrình IPM ( phòng trị tổng hợp ). Mục lục chi tiết cụ thể đến từng loài sâu hại được trìnhbày ở ngay phần đầu của giáo trình để giúp cho người đọc hoàn toàn có thể tra cứu dễ dàngmà không cần phải có danh lục ở phía sau. Các loài thiên địch quan trọng hoặcnhóm thuốc trừ sâu hữu hiệu của mỗi loài sâu hại cũng được trình diễn tóm tắttrong giải pháp phòng trị mặc dầu không hề đi vào chi tiết cụ thể ( thuộc những giáo trìnhchuyên ngành khác ). Trong giáo trình này tác giả đã tìm hiểu thêm rất nhiều tài liệu chuyên ngànhvà trích dẫn nhiều hìnhảnh minh họa đã được xuất bản hoặc công bố. Chúng tôixin thành thật cám ơn những tác giả và nhà xuất bản. Cuối cùng, chúng tôi mongđược sự góp ý của những đồng nghiệp và sinh viên có thời cơ sử dụng hoặc thamkhảo giáo trình này để hoàn toàn có thể update và hoàn thành xong hơn. Các tác giả : Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị SenTHÔNG TIN VỀ TÁC GIẢPHẠM VI VA ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNGCỦA GIÁO TRÌNH1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢHọ và tên : NGUYỄN VĂN HUỲNHSinh năm : 1944C ơ quan côngtác : Bộ môn : Bảo vệ thực vật, Khoa Nôngnghiệp và Sinh học ứng dụngTrường Đại học Cần ThơE-mail : 2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNGGiáo trình hoàn toàn có thể dùng tìm hiểu thêm cho sinh viên ĐH và kỹ thuật viên chuyên ngànhnông nghiệp như trồng trọt, nông học, bảo vệ thực vật, hay ngành sinh học ứng dụng. Có thể dùng cho những trường ĐH trên cả nước, đặc biệt quan trọng cho vùng đồng bằng sông CửuLong. Từ khóa : – côn trùng học, sâu hại cây trồng, đồng bằng sông Cửu Long, lúa, bắp, đậu, rau, xòai, nhãn, cam quít, sầu riêng, dừa – insect pests of rice, corn, vegetables, legume, orchards, orange, longan, durian, coconut, banana, Mekong Delta of VietnamYêu cầu kỹ năng và kiến thức trước khi học môn này ( prerequisite ) : Côn trùng học đại cươngGiáo trình lưu hành nội bộ của trường Đại học Cần Thơ. MỤC LỤCTrangChương I : SÂU HẠI CÂY LƯƠNG THỰC 1S ÂU HẠI CÂY LÚA 1A. Sâu hại cây lúa ở tiến trình tăng trưởng 1 – Ruồi đục lá : Hydrella griseola ( Fallen ) 1 – Sâu phao : Nymphula depunctalis ( Guenée ) 3 – Sâu phao mới đục bẹ 5 – Bù lạch : Stenchaetothrips oryzae ( Bagnal ) 9 – Muỗi hành : Orseolia oryzae ( Wood-Mason ) 11 – Sâu keo : Spodoptera mauritia ( Boisduval ) 14 – Cào cào xanh : Oxya chinensis ( Thunberg ) 16 – Sâu cuốn lá nhỏ : Cnaphlocrosis medinalis Guenée 17 – Các loài sâu đục thân : 19. Sâu màu vàng : Tryporyza incertulas ( Walker ) 18. Sâu sọc nâu đầu đen : Chilo polychrysus Walker 19. Sâu sọc nâu đầu nâu : Chilo suppressalis Walker 19. Sâu màu hồng : Sesamia inferens Walker 20 – Bọ xít đen : Scotinophara coartata ( Fabricius ) 27 – Bọ gai : Dicladispa armigera ( Oliver ) 29 – Sâu sừng : Melanitis leda ismene ( Cramer ) 30 – Sâu cuốn lá lớn : Parnara guttata Bremer và Grey 31 – Rầy nâu : Nilaparvata lugens ( Stal ) 33 – Rầy sống lưng trắng : Sogatella furcifera ( Horvath ) 39 – Các loài rầy xanh : Nephotettix spp. 41 – Rầy zigzag : Recilia dorsalis ( Motschulsky ) 45B. Sâu hại từ tiến trình trổ đến chín 46 – Bọ xít hôi : Leptocorisa acuta Thunberg 46 – Nhện gié : Steneotarsonemus spinky ( Smiley ) 48 – Ốc bươu vàng : Pomacea canaliculata ( Lamarck ) 50 – Chuột đồng : Rattus argentiventer ( F ) 52S ÂU HẠI CÂY BẮP 55A. Sâu hại cây con 55 – Kiến lữa : Solenopsis geminata ( Fabricius ) 55 – Dế : Gryllus bimaculatus De Geer 55 – Dòi đục thân : Atherigona oryzae Malloch 56 – Bù lạch : Franklinella williamsi Hood 58B. Sâu hại lá, thân và trái 59 – Vạc sành :. Mecapoda elongata ( Linaeus ) 59. Phaneroptera furcifera Stal 59 – Rầy mềm : Rhopalosiphum maidis ( Fitch ) 61 – Sâu đục thân : Pyausta nubilalis Hubner 62 – Sâu đục trái : Helicoverpa armigera Hubner 66S ÂU HẠI KHOAI 72 – Sâu sừng : 72. Agrius convolvuli ( Linnaeus ) 72. Acheronchia lachesis ( Fabricius ) 72 – Các loài miểng kiến : 73. Cassida circumdata Herbst 73. Aspidomorpha miliaris ( Fabricius ) 73 – Sùng khoai lang : Cylas formicarius Fabricius 74C hương II : SÂU HẠI CÂY RAU MÀU 77S ÂU HẠI CÁC LOẠI ĐẬU77A. Sâu hại cây con : 77 – Dòi đục thân : 77. Melanagromyia sojae Zehtner 77. Ophiomya phaseoli Tryon 79B. Sâu hại lá 80 – Sâu xanh da láng : Spodoptera exigua Hubner 80 – Sâu ăn tạp : Spodoptera litura Fabricius 84 – Các loài sâu cuốn lá : 86. Lamprosoma indica Linnaeus 86. Homona coffearia Nietner 87. Dichocrosis chlorophanta Butler 88 – Các loài rầy mềm : 90. Aphis glycines Matsumura 90. Aphis craccivora Koch 90C. Sâu hại trái 92 – Các loài sâu đục trái : 92. Etiella zinckenella Treitschke 92. Maruca testulalis ( Geyer ) 94 – Nhóm bọ xít : 95. Bọ xít xanh : Nezara viridula ( Linnaeus ) 95. Bọ xít xanh vai hồng : Piezodorus rubrofasciatus 97. Bọ xít dài : Riptortus pilosus Thunberg 98. Bọ xít dài : Riptortus linearis ( Fabricius ) 99S ÂU HẠI RAU CẢI 102 – Sâu tơ : Plutella xylostella Curtis 105 – Dế nhủi : Gryllotalpa africana Pal de Beauvois 106 – Bọ nhảy : Phyllotreta striolata Fabricius 107 – Các loài rầy mềm : 107. Myzus persicae Sulzer 108. Rhipalosiphum pseudobrassicae Davis 108. Brevicoryne brassicae Davis 109 – Sâu ăn đọt cải : 110. Hellula undalis Fabricius 110. Crocidolomia binotalis Zeller 111 ii – Sâu đo : Chrysodeixis eriosoma ( Doubleday ) 112S ÂU HẠI BẦU, BÍ, DƯA 114 – Bọ dưa : Aulacophora similis ( Oliver ) 114 – Sâu xanh 2 sọc trắng : Diaphania indica ( Saunders ) 115 – Bọ rùa nâu : Epilachna vigintioctopunctata ( Fabricius ) 116 – Ruồi đục lá : Liriomyza trifolii ( Burgess ) 118 – Bọ xít nâu lớn : Cyclopelta obscura Le Peletier et Serville 120 – Nhện đỏ : Tetranychus sp. 122 – Bù lạch ( bọ trĩ ) : Thrips palmi Karny 123 – Rầy mềm : Aphis gossypii Glover 125 – Ruồi đục trái : Bactrocera cucurbitae Coquillet 126C hương III : SÂU HẠI CÂY ĂN TRÁI 128S ÂU HẠI CAM QUÍT 128A. Sâu hại lá 128 – Sâu vẽ bùa : Phyllocnistis citrella Stainton 128 – Các loài bướm phượng : 119. Bướm phượng vàng : Papilio demoleus Linnaeus 130. Bướm phượng đen : Papilio polytes Linnaeus 131. Bướm phượng lớn : Papilio memnon Linnaeus 132 – Các loài rầy mềm : 133. Toxoptera aurantii Boyer de Fonscolombe 133. Toxoptera citricidus Kirkaldy 133 – Các loài rệp sáp : 123. Rệp sáp mềm xanh : Coccus viridus ( Green ) 134. Rệp sáp tím : Lepidosaphes beckii ( Newman ) 134. Rầy bông : Planococcus citri ( Risso ) 137 – Rầy chổng cánh : Diaphorina citri Kuwayama 138B. Sâu hại trái 140 – Bọ xít xanh : Rhynchocoris poseidon Kirkaldy 140 – Các loài bướm chích trái : 142. Ophideres fullonia Clerck 142. Eudocima salaminia Fabricius 143. Artena dotata Fabricius 144. Anua coronata Fabricius 144 – Các loài nhện nhỏ : 145. Nhện đỏ : Panonychus citri Mc Gregor 146. Nhện vàng : Phyllocoptruta oleivora ( Ashmead ) 146. Nhện trắng : Polyphagotarsonemus latus ( Blanks ) 146 – Bù lạch : Scirtothrips citri Moulton 148 – Sâu đục vỏ trái : Prays endocarpa Meyrick 149 – Sâu đục trái : Cipestis sagittiferella Moore 150S ÂU HẠI CÂY XOÀI 152 iiiA. Sâu hại lá 152 – Câu cấu xanh : Hypomeces squamosus Fabricius 152 – Bọ cắt lá : Deporaus marginatus Pascoe 153 – Sâu nái : Parasa lepida ( Cramer ) 154B. Sâu hại bông 155 – Rầy bông xoài : Idiocerus niveosparsus Lethierry 155C. Sâu hại thân, cành, trái 157 – Xén tóc đục thân : Batocera rufomaculata De Geer 157 – Sâu đục cành : Chlumetia transversa Walker 158 – Mọt đầu dài đục cành ( đang theo dõi0 – Sâu đục ( hột ) trái : Deanolis albizonalis ( Hampson ) 159 – Ruồi đục trái : Batrocera dorsalis Hendel 161S ÂU HẠI CÂY NHÃN 165 – Sâu đục gân lá : Conopomorpha cramenella Snellen 165 – Sâu đục cuống trái : Conopomorpha lichiella 166 – Nhóm sâu ăn bông : 167. Thalassodes falsaria 167. Comibaena sp. 167 – Sâu đục trái : Conogethes punctiferalis Guenée 168 – Bọ xít nhãn : Tessaratoma papillosa ( Drury ) 170 – Bọ xít dài : Mictis longicornis Westwood 171S ÂU HẠI CÂY SẦU RIÊNG 172 – Rầy nhảy : Allocaridara malayensis ( Crawford ) 172 – Sâu đục trái : Conogethes punctiferalis ( Guenee ) 174 – Rệp sáp giả : Planoccus sp. 175S ÂU HẠI CÂY CHUỐI 176 – Sâu cuốn lá : Erionota thrax Linnaeus 176 – Rầy mềm : Pentalonia nigronvervosa Coquerel 177 – Rầy bông : Pseudococcus comstocki ( Kuwana ) 178 – Sùng đục gốc : Cosmopolytes sordidus ( Germar ) 179S ÂU HẠI CÂY KHÓM 183 – Rệp phấn : Dysmicoccus brevipes Cockerell 183C hương IV : SÂU HẠI CÂY CÔNG NGHIỆP 185S ÂU HẠI CÂY DỪA 185 – Các loài kiến vương : 185. Kiến vương một sừng : Oryctes rhinoceros Linnaeus 185. Kiến vương hai sừng : Xylotrupes gideon Linnaeus 186 – Đuông dừa : Rhynchophorus ferrugineus Oliver 188 – Bọ ăn lá dừa non : Bronstispa longissima Gestro 190 – Rệp dính : Aspidiotus destructor Signoret 195 iv – Sâu sừng : Amathusia phidippus Linnaeus 194 – Sâu đục bông : Tirathaba rufivena ( Walker ) 195 – Bọ xít : Emblypelta sp. 196 – Các loài chuột 197S ÂU HẠI CÂY MÍA 201 – Sâu đục ngọn : Scirpophaga nivella Fabricius 201 – Sâu đục thân : Proceras venosatus Walker 203 – Sùng đục gốc : Alissonotum impressicolle Arrow 205S ÂU HẠI CÂY ĐAY 208 – Sâu đo xanh ăn lá : Anomis flava Fabricius 208 – Rầy xanh : Empoasca fabae Risso 209 – Sâu xanh : Earias vitella Fabricius 210 – Bọ xít đỏ : Dysdercus cingulatus ( Fabricius ) 212S ÂU HẠI CÂY CÀ PHÊ 213 – Xén tóc đục thân : Xylotrechus quadripes Chevrolat 213 – Mọt đục cành : Xyleborus morstatti Hazed 215 – Mọt đục trái : Stephanoderes hampei Ferrary 217T ÀI LIỆU THAM KHẢO 220C hương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiCHƯƠNG I. SÂU HẠI CÂY LƯƠNG THỰC_________________________________________________SÂU HẠI CÂY LÚAA. SÂU HẠI CÂY LÚA Ở GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNGRUỒI ĐỤC LÁTên khoa học : Hydrellia griseola ( Fallen ) Họ Ephydridae, Bộ Hai Cánh ( Diptera ) 1. Phân bốRuồi được ghi nhận Open tiên phong ở Philippines, lúc bấy giờ ruồi đã hiện diệntrên hầu hết những vùng trồng lúa ở đông nam Á châu. Trên quốc tế ruồi là loài côn trùnggây hại quan trọng cho cây lúa, nhưng ở đồng bằng sông Cửu Long, mặc dầu ruồi rấtphổ biến nhưng không gây hại nhiều. 2. Ký chủNgoài cây lúa, ruồi còn hoàn toàn có thể sống trên lúa hoang, những loại cỏ như cỏBrachiaria, Leptochloa, Leersia, Panicum, Cynodon. Ruồi đục lá lúa Hydellia griseola ( Fallen ) ( Theo Feakin, 1976 ; Reissig và ctv., 1986 ) Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai3. Đặc điểm hình thái và sinh họcRuồi rất giống ruồi nhà nhưng kích cỡ khung hình nhỏ hơn, thân màu xám, dài từ2-5 mm, cánh trong suốt, sải cánh từ 2,5 – 3,5 mm. Thành trùng cái đẻ trứng vào 3-4 ngày sau khi vũ hóa, đẻ khoảng chừng 100 trứng và có tuổi thọ trung bình từ 3-7 ngày. Trứng hình bầu dục, màu trắng, gắn vào lá nhờ chất keo tiết từ bụng ruồi cái và nởtrong vòng từ 2 – 6 ngày. Dòi có khung hình hình tròn trụ, dài từ 6-7 mm, mới nở màu trắng sữa, từ từ chuyểnsang màu vàng nhạt ; dòi có 3 tuổi, tăng trưởng trong thời hạn từ 10-14 ngày. Nhộng dài từ 3-4 mm, màu nâu nhạt, hình tròn trụ, có 2 gai nhọn ở cuối bụng. Nhộng pháttriển từ 7-10 ngày. 4. Tập quán sinh sống và cách gây hạiThành trùng hoạt động giải trí vào ban ngày và thường đậu trên những lá lúa gần mặtnước, không bị lôi cuốn bởi ánh sáng đèn, nhưng bị lôi cuốn nhiều bởi ruộng lúa mớicấy. Thành trùng thích đẻ trứng trên ruộng lúa còn nhỏ, khoảng chừng 30 ngày sau khi cấy. Trứng được đẻ từng cái trên phiến những lá gần mặt nước, nhiều nhất trên lúa cấy. Ấu trùng khi nở ra sẽ nhờ sương vận động và di chuyển dần xuống những chồi non, tấn côngtrên lá non còn cuốn lại của cây lúa bằng cách dùng móc nhọn ở miệng chích hút lánon nhất. Do đo, khi lá mở ra sẽ có những vết màu vàng lợt hoặc bị lủng thành mộthàng ngang hoặc làm đứt ngang phiến lá. Lá non bị hư và khô, cây lúa bị lùn và pháttriển kém, cho ít chồi. Ruồi thường tiến công lúa non 2 tháng tuổi trở lại, nhất là gây hại nặng cho lúavừa mới cấy. Lúa cấy bị hại nhiều hơn lúa sạ do thành trùng phát hiện cây lúa nhờbóng cây lúa phản chiếu từ mặt nước xuống ruộng. Ruộng lúa do ruồi tiến công có thểhồi phục nếu sau đó không có loài sâu nào tiến công liên tiếp theo, nhưng hoàn toàn có thể chínmuộn khoảng chừng từ 7 – 10 ngày. 5. Biện pháp phòng trị – Nếu có điều kiện kèm theo nên rút nước định kỳ khỏi ruộng trong vòng 30 ngày sau khicấy, mỗi lần rút nước khoảng chừng 3 – 4 ngày. – Sử dụng thuốc hóa học nếu ruồi có mật số cao bằng 3 cách sau : *. Nhúng rễ mạ vào dung dịch thuốc lưu dẫn một đêm trước khi cấy. *. Sử dụng thuốc hột có tính năng lưu dẫn rải vào ruộng. *. Áp dụng thuốc nước lúc 1 – 2 tuần sau khi cấy đểdiệt thành trùng. Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiSÂU PHAOTên khoa học : Nymphula depunctalis ( Guenée ) = Paraponyx stagnalis ZellerHọ Ngài Sáng ( Pyralidae ), Bộ Cánh Vảy ( Lepidoptera ) 1. Phân bốĐây là loài sâu hại lúa quan trọng ở hầu hết những vương quốc miền Nam và ĐôngNam Á châu. Ở Nước Ta, sâu chỉ gây hại nhiều ở những vùng trồng lúa có nước ngậptương đối cao từ 10-30 cm. 2. Ký chủNgoài lúa, sâu phao còn hoàn toàn có thể sống trên một số ít loại cỏ lá hẹp như Cynodon, Echinochloa, Leersia, Leptochloa, Paspalum. 3. Đặc điểm hình thái và sinh họcBướm có chiều dài thân từ 6-8 mm. Cánh căng khoảng chừng 15 mm, trắng bóng, cánhtrước có nhiều chấm nâu nhỏ và hai chấm màu nâu to ở giữa cánh. Thành trùng sốngtừ 4-8 ngày. Một bướm cái hoàn toàn có thể đẻ từ 50-70 trứng. Trứng hình tròn trụ, hơi dẹp, đường kính khoảng chừng 0,5 mm, màu vàng nhạt khi mớiđẻ và chuyển thành màu vàng đậm lúc sắp nở. Trứng được đẻ rải rác hoặc thành từnghàng từ 10-20 trứng trên bẹ hoặc mặt dưới những lá sát mặt nước. Thời gianủ trứng từ 3-5 ngày. Nymphula depunctalis : vòng đời, bướm và ấutrùng sống trong phao ( Reissig vaìctv., 1995 ) Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiSâu mới nở màu trắng, dài khoảng chừng 1,2 mm, đầu màu vàng nhạt. Từ tuổi 2, mìnhsâu chuyển thành màu xanh lục, trong suốt. Sâu có 5 tuổi, tăng trưởng từ 15 đến 25 ngày. Sâu có 6 đôi mang giả ( gills ) ở dọc 2 bên khung hình, do đó sâu không thở bằng khíkhẩu mà thở bằng mang giả để lấy oxy từ nước chứa trong ống phao. Khi lớn đủ sứcsâu dài khoảng chừng 20 mm. Nhộng tăng trưởng trong thời hạn từ 4-7 ngày. Vòng đời sâu phao từ 29-37 ngày tùy theo điều kiện kèm theo thời tiết và dinh dưỡng4. Tập quán sinh sống và cách gây hạiBướm thường vũ hóa về đêm hôm bằng cách chui qua một lỗ ở đầu trên củaphao và ẩn dưới lá lúa vào ban ngày, đẻ trứng vào đêm hôm. Bướm bị lôi cuốn nhiều bởiánh đèn và vào đèn nhiều lúc trăng còn nhỏ. Bướm có năng lực bay xa độ 1 km. Sau khi nở, sâu cạp mặt dưới lá để ăn, khoảng chừng 2-3 ngày sau sâu mở màn cuốn láthành phao. Đầu tiên ấu trùng bò lên đầu ngọn lá non, cắn đứt ngang một đoạn, xongnhả tơ cuốn lá lại thành ống, sau đó cắn đứt phần cuối để ống rời khỏi lá và dùng tơkết bao lá lại. Sâu ở trong ống, khi ăn thì chui ra ngoài, sâu cạp phần xanh lá lúa đểăn, chừa lại những vệt dài màu trắng ở đầu lá. Đôi khi sâu buông mình cho phao rơixuống mặt nước để lấy nước vào phao hoặc cho phao trôi từ bụi lúa này sang bụi lúakhác, thế cho nên loài sâu này ưa thích ruộng có nhiều nước. Ban ngày sâuẩn trong phao và trôi trên mặt nước, đêm hôm thường gắn ốngphao trên gốc cây lúa để cạp ăn. Sâu làm phao mới khi thay da. Khi lớn đủ sức, sâu bòxuống gốc cây lúa, gần sát mặt nước, bịt kín 2 đầu phao và dán chặt ống phao vào gốclúa để làm nhộng. Sâu gây hại lúa non từ 2 tháng tuổi trở lại do ấu trùng cạp phiến lá thành từngvệt, chỉ chừa lại màng trắng, và lá lúa bị sâu cắn đứt để làm phao sẽ làm giảm sức tăngtrưởng của lúa non. Triệu chứng do sâu phao gây ra trên ruộng rất dễ nhận diện là lálúa bị đứt đầu, có nhiều vết trắng ở ngọn lá và vết sâu cắn trong toàn ruộng sẽ có dạngnhững vệt không đều nhau do phao gây hại và trôi dạt trong ruộng lúa theo gió haytheo dòng nước. Cây lúa bị sâu phao gây hại trở nên lùn, cho ít chồi nhưng hoàn toàn có thể phụchồi nếu không bị rụng lá nhiều và hoàn toàn có thể chín muộn hơn thông thường từ 7-10 ngày. 5. Biện pháp phòng trị – Làm nương mạ khô, cấy mạ hơi già. – Khi ruộng bị sâu phao gây hại, hoàn toàn có thể tháo nước ra vài ngày để ruộng khô, sâukhông vận động và di chuyển được hoặc bơm nước cho ngập cao để ống bao sâu nổi lên xong vớtcho vịt ăn hoặc đốt bỏ. – Theo Cục Trồng Trọt và Bảo Vệ Thực Vật ( 1991 ), khi trên ruộng có khoảng250 lá lúa / mét vuông bị sâu ăn thì nên vận dụng thuốc, hoàn toàn có thể dùng những loại thuốc nhũ dầu đểtạo một màng mỏng dính dầu trên mặt nước, giết sâu ẩn mình bên trong bao. Theo quy trìnhIPM thì khi thật sự cấp bách lắm mới dùng thuốc để trị vì cây lúa có năng lực phụchồi do chỉ có phiến lá bị cắn hư. Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiSÂU PHAO MỚI ĐỤC BẸ LÚA1. Phán bố và ký chủTrong vài năm gần đây, trên đồng ruộng thuộc những tỉnh ĐBSCL có xuất hiệnmột loài sâu hại mới, có nhiều đặc thù vừa gần giống với sâu phao, vừa gần giốngvới sâu đục thân, nên tạm gọi là ” sâu phao mới ” ( SPM ). Đây là đối tượng người tiêu dùng có đặc tínhthích nghi rất rộng, vừa hoàn toàn có thể tiến công trên phiến lá lúa, vừa hoàn toàn có thể đục vào bẹ củathân cây lúa, nên đã gây thiệt hại rất nhiều cho nông dân. Đa số nông dân chưa biếtđược những đặc tính sinh học, cách gây hại và nhất là giải pháp phòng trừ hữu hiệu, đồng thời cũng chưa có điều tra và nghiên cứu chính thức nào về đối tượng người dùng gây hại mới này. Ngoài cây lúa, SPM còn hoàn toàn có thể gây hại được một số ít loài cỏ như cỏ đuôi phụng, cỏ lông công, cỏ túc, cỏ cú, đặc biệt quan trọng là trên lúa rài, lúa chét và lúa cỏ. 2. Chu kỳ sinh trưởng và tập quán sinh hoạtSPM vừa gây hại cho phiến lá lúa, vừa đục vào bẹ lá làm cho bụi lúa chậm pháttriển và chết nhanh sau đó vài ngày. SPM hoàn toàn có thể chui mình xuống nước để đục vàothân cây lúa nên rất khó phát hiện. Vụ Đông-Xuân bị thiệt hại nặng hơn ( 30 % ) so vớivụ Hè-Thu và Thu-Đông ( 5 % ). Kết quả tìm hiểu cho thấy SPM hoàn toàn có thể gây hại cho cây lúa quanh năm, nhưngthường gây thiệt hại nặng vào vụ lúa Đông-Xuân khi điều kiện kèm theo trên đồng có nhiềnước. SPM thường Open và tiến công cây lúa ở quy trình tiến độ mạ và khi đó khả nănggây hại sẽ rất cao, đặc biệt quan trọng là sâu thường Open ở những ruộng nhiều nước. Do SPM Open và gây hại rất sớm, nên nó thường kết thúc lứa sâu thứ nhấtkhi lúa được 30-35 ngày tuổi và sau đó cũng hoàn toàn có thể Open thêm lứa sâu thứ hai trêncùng một ruộng. Tuy nhiên trường hợp này ít xảy ra và lứa sâu thứ hai thường có mậtsố thấp. Khi lúa được trên 50 ngày tuổi thì không còn phát hiện thấy SPM gây hại. Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiBướm, ấutrùng, phaogồm 2 miếng lághép lại và tchứng bẹ trênthân cây lúanon bị đục. riệuỞ những vùng có cơ cấu tổ chức mùa vụ liên tục ( như huyện Trà Cú và Cầu Kè, tỉnhTrà Vinh ) thì có Open thực trạng sâu gối lứa và những ruộng này sẽ bị thiệt hạinặng hơn. SPM cũng hoàn toàn có thể tiến công cùng một ruộng với nhiều đối tượng người dùng khác nhưsâu phao thường, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân và cả rầy nâu. 3. Đặc tính sinh học và sinh thái xanh của SPM3. 1 Đặc điểm hình thái và vòng đờiTrứng có dạng tròn hơi dẹp, lúc mới đẻ có màu trắng trong, khi sắp nở thìchuyển sang màu vàng nhạt. Trứng SPM được đẻ vào đêm hôm. Trứng được đẻ thànhcụm hoặc thành hàng ở ngay phần bẹ của lá lúa. Thời gian trứng từ 4-5 ngày. Ấu trùng SPM có 5 tuổi. Sâu mới nở có màu trắng ngà, đầu màu nâu nhạt, dàikhoảng 1,5 mm, phât triển từ 5-7 ngày. Sang tuổi 2, sâu chuyển dần từ màu trắng ngàsang màu nâu nhạt, phần đầu hơi đậm hơn phần đuôi và dài từ 4-5 mm, thời hạn pháttriển từ 4-5 ngày. Tuổi 3, sâu vẫn có màu vàng nhạt, phần đầu vẫn sậm hơn phần đuôi, chiều dài sâu từ 9-10 mm, thời hạn tuổi 3 từ 3-4 ngày. Tuổi 4 của sâu chuyển từ màutrắng ngà sang màu vàng sậm và bóng, mình sâu mập mạp dài khoảng chừng 12-13 mm, cóthời gian tuổi 4 từ 3-5 ngày. Tuổi 5, đầu có màu đen, mình vàng sậm, mập mạp, cứngchắt có chiều dài từ 16-18 mm, thời hạn tuổi 5 từ 4-5 ngày. Sau khi tăng trưởng vừa đủ, sâu bò xuống sát gốc lúa, nhả tơ dán chặt một đầuphao lại để làm nhộng. Nhộng có chiều dài từ 10-12 mm, rộng 4 mm, lúc đầu có màuChương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaitrắng ngà, khi sắp vũ hóa thì chuyển sang màu nâu sậm. Thời gian làm nhộng từ 6-7 ngày. Thành trùng là loài bướm nhỏ, màu vàng nâu gần giống như sâu cuốn lá nhỏ, giữa cánh có 2 đốm nâu lớn, cuối cánh có rìa nâu đen viền trắng. Con cái có màu nâunhạt dài từ 11-12 mm và thường có kích cỡ lớn hơn con đực. Con đực có màu đậm, dài từ 7-8 mm và có nhiều vân trắng chay ngoằn ngoèo trên cánh. Bướm thường đậu ởmặt dưới của phiến lá, cánh xếp dạng hình tam giác đều, đặc biệt quan trọng là đầu luôn quayngược xuống phía dưới. Các tác dụng này cho thấy SPM thuộc họ Pyralidae ( Lepidoptera ) và chưa thể định danh tới loài do chưa có tài liệu nào công bố. 3.2 Tập quán sinh sống và cách gây hạiThành trùng thường đậu ở mặt dưới tán của bụi lúa. Thành trùng sẽ bắt cặp saukhi vũ hóa từ 1-2 ngày. Từ 2-3 ngày sau khi bắt cặp thành trùng sẽ đẻ trứng. Trứngđược đẻ thành hàng trên phần bẹ lá lúa. Phao của sâu non là 2 mảnh ghép lại, dẹp vàkhông chứa nước trong phao như loài Nymphula depunctalis. Sâu non tuổi 1-2 chỉ ăn lá là hầu hết, nhưng từ tuổi 3 trở đi thì vừa ăn lá vừađục vào thân cây lúa, làm lúa chậm tăng trưởng và chết nhanh sau đó. Sâu thường tiến công rất sớm trên những ruộng bị ngập nước. Sâu tuổi nhỏ cạp nhu mô và cắn thủng lá lúa nhiều chổ làm lá lúa bị rách nát răngcưa ở 2 bên mép lá, lá lúa dễ bị gãy nằm dài xuống mặt nước. Sâu từ tuổi 3 trở đi sẽđục vào thân lúa nhiều chổ làm lá lúa bị héo vàng hoặc thân lúa bị chết đọt, lúa bị lùn, chậm tăng trưởng và sẽ chết nhanh sau đó. Các loại cỏ sau đây được tích lũy trong và chung quanh ruộng lúa để thử khảnăng tiến công và gây hại của SPM trong điều kiện kèm theo nhà lưới. Kết quả cho thấy chúngcũng bị tiến công ở những mức độ khác nhau : Cỏ lồng vực nước ( cỏ gạo ) Echinochloa colona, cỏ lồng vực tía nhỏ ( E. glaberescens ), cỏ đuôi phụng ( Leptochloachinensis ), cỏ túc hình nhỏ ( Digitaria ciliaris ), cỏ túc hình lớn ( D. setigera ), cỏ cú ( Cyperus rotundus ). Ngoài ra, trong quá làm thí nghiệm và đi tìm hiểu chúng tôi cònthấy SPM cũng hoàn toàn có thể sinh sống được trên lúa rài, lúa chét và cả lúa cỏ. 4. Ảnh hưởng của mực nước ruộng đến sự tăng trưởng mật sốTrước khi kiểm soát và điều chỉnh mực nước ruộng, vào 17 ngày sau khi gieo, mật số SPMđếm được ở những nghiệm thức biến thiên từ 35 đến 39 con / mét vuông, không độc lạ về phântích thống kê. Vào 3 ngày sau kiểm soát và điều chỉnh mực nước ( 20 NSKS ) thì mật số sâu ởnghiệm thức rút can nước giảm một cách có ý nghĩa so với những nghiệm thức khác còngiữ một lớp nước trong ruộng lúa. Sự độc lạ này liên tục cho đến 29 ngày sau khigieo khi không còn sâu phao trong ruộng rút cạn nước trong khi tổng thể những nghiệm thứckhác vẫn còn mật số sâu khá cao ( mặc dầu có giảm do sâu mở màn hóa nhộng ) vàkhông độc lạ có ý nghĩa với nhau. Cũng tựa như, tỉ lệ cây lúa bị SPM gây hại cũng thấp nhất ở nghiệm thức rútcạn nước so với những nghiệm thức khác. Giữa những nghiệm thức còn lại thì ở mực nướcthấp ( 2-3 cm ) tỉ lệ cây bị hại thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với những mước nước khácsâu hơn. Càng về sau thì tỉ lệ cây bị hại giảm thấp dần do cây phục sinh hoặc sâu đãChương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaidần hóa nhộng. Diễn biến mật số SPM ( con / mét vuông ) trong ruộng lúa có kiểm soát và điều chỉnh mực nước khác nhau. Vĩnh Long, 2002 *. Mật số sâu hại vào những ngày sau khi sạ ( NSKS ) Mực nước ruộng17 20 23 26 29X ăm xắp nước2-3 cm5-10 cm > 10 cmRuộng nông dân35, 8036,3038,3035,2037,0022,80 a34, 93 b36, 80 b36, 40 b36, 00 b6, 87 a32, 93 b38, 20 b37, 60 b33, 90 b2, 70 a32, 30 b34, 80 b38, 10 b34, 80 b0, 00 a23, 80 b24, 10 b27, 10 b25, 93 bCV ( % ) Ý nghĩa F tính6, 20 ns7, 64 * * 9,76 * * 11,37 * * 12,02 * * * Trên từng cột, những số trung bình theo sau bởi cùng một chử thì không độc lạ có ýnghĩa theo DMRT.Diễn biến tỷ suất cây lúa bị SPM tiến công trong ruộng lúa có kiểm soát và điều chỉnh mực nước khácnhau. Vĩnh Long, 2002 *. Tỉ lệ cây lúa bị SPM tiến công ở những NSKS ( % ) Mực nước ruộng17 20 23 26 29X ăm xắp nước2-3 cm5-10 cm > 10 cmRuộng nông dân21, 020,420,323,823,115,7 a27, 4 b46, 1 c48, 6 c43, 4 c3, 3 a41, 3 b63, 7 c72, 9 c63, 9 c0, 0 a44, 7 b73, 7 c88, 4 c67, 6 c0, 0 a35, 1 b63, 5 c71, 1 c47, 9 cCV ( % ) Ý nghĩa F tính5, 34 ns6, 13 * * 11,35 * * 7,97 * * 11,83 * * * Trên từng cột, những số trung bình theo sau bởi cùng một chử thì không độc lạ có ýnghĩa theo DMRT.Kết quả của thí nghiệm này cho thấy SPM thích nghi với điều kiện kèm theo ruộng bịngập nước, càng sâu càng thích hợp, và nếu có điều kiện kèm theo rút cạn nước nhay từ khi sâumới Open thì hoàn toàn có thể hạn chế được thiệt hại. 5. Biện pháp phòng trịTránh để nước ngập sâu trong quy trình tiến độ đầu của ruộng lúa để hạn chế sự pháttriển mật số của SPM. Khi phát hiện sâu gây hại thì nên rút cạn nước trong ruộng ra đểhạn chế sự lây lan của sâu, vì khi mực nước trong ruộng lúa càng cao thì sự xuất hiệnvà gây hại của SPM càng nặng. Các loại thuốc trừ sâu Decis 2,5 EC, Pace 75SP, Regent 800WG và Vibasu40ND, đều hoàn toàn có thể phòng trị được đối tượng người dùng này. Đặc biệt, thuốc Regent 800WG cótính lưu dẫn mạnh, cho hiệu suất cao cao và nhanh nhất, kế đó là những loại thuốc nhóm lânChương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaihữu cơ như Pace 75SP hay Vibasu 40ND. Tuy nhiên, đây là những loại thuốc có độctính cao, hoàn toàn có thể hủy hoại cả những loài thiên địch có ích cũng như những loài thủy hải sản trênruộng. BÙ LẠCH ( BỌ TRĨ ) – Tên khoa học : Stenchaetothrips oryzae ( Bagnall ), còn có tên là Thrips oryzae ( Matsumura ) hay Baliothrips biformis ( Bagnall ) – Họ Thripidae, Bộ Thys anoptera1. Phân bốBù lạch Open ở Afghanistan, Ấn Độ, Burma, Campuchea, Đại Hàn, Indonesia, Lào, Malaysia, miền Nam nước Nhật, Philippines, Sri – Lanka, Vương Quốc của nụ cười vàViệt Nam. 2. Ký chủNgoài lúa, bù lạch còn gây hại cây bắp, cỏ Phalaris, Imperata và nhiều loại cỏlá hẹp khác. 3. Đặc điểm hình thái và sinh họcBù lạch rất nhỏ, dài từ 1-1, 5 mm, màu nâu đen hoặc màu nâu đỏ. Hai đôi cánhhẹp, mang nhiều lông như lông chim trĩ nên còn có tên là ” bọ trĩ “, xếp dọc trên lưngkhi nghỉ. Thành trùng cái đẻ khoảng chừng 12-14 trứng, nhiều nhất là 25-30 trứng. Đa số bùlạch sinh sản theo phương pháp đơn tính, tỉ lệ cái / đực thường rất lớn ( trên 95 % ). Tuổithọ của thành trùng cái từ 15-30 ngày. Trứng hình bầu dục, dài từ 0,20 – 0,25 mm, màu trắng trong, chuyển sang vàngkhi sắp nở, thời hạn ủ trứng từ 3-5 ngày. Ấu trùng có màu vàng nhạt, lớn đủ sức dài khoảng chừng 1 mm, hình dạng giống thànhtrùng nhưng không cánh. Ấu trùng có 4 tuổi, tăng trưởng từ 6-14 ngày. Trước khi hóanhộng ấu trùng trải qua thời kỳ tiền nhộng từ 2-3 ngày, màu nâu đậm. Sau đó sang giaiđoạn nhộng từ 3-6 ngày. Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiBù lạch hại lúa Stenchaetothrips oryzae ( Bagnall ) : a. Thành trùng, b. Trứngc. Âu trùng, d. Giai đoạn tiền nhộng và nhộng ( Theo Reissig và ctv., 1986 ). 4. Tập quán sinh sống và cách gây hạiThành trùng rất linh động, hoàn toàn có thể bay một khoảng chừng xa vào ban ngày để tìm ruộnglúa mới. Khi bị khuấy động thành trùng thường nhanh gọn nhảy đi chỗ khác lẫn trốnhay rơi xuống đất. Bù Lạch thích hoạt động giải trí vào những ngày trời râm mát hoặc banđêm, trời nắng thường ẩn trong lá non hay chóp lá cuốn lại. Thành trùng cái thích đẻtrứng ở những đám lúa, mạ hoặc cỏ dại xanh tốt. Trứng được đẻ vào lá non nhất, ở mặt đối lập với thân cây lúa, 1 số ít ít đượcđẻ trên lá đã mở. Thành trùng cái cắt mô của phiến lá bằng bộ phận đẻ trứng bén nhọnxong đẻ từng trứng vào những vết cắt, trứng chỉ gắn 50% vào mô lá. Ấu trùng sau khi nở thường sống tập trung chuyên sâu nhiều con trong lá non. Khi lá nở rahoàn toàn, ấu trùng chuyển vào đầu chóp lá non còn cuốn lại. Với mật số từ 1-2 contrên một cây, chóp lá non hoàn toàn có thể bị cuốn ; 5 con trên một cây, chóp lá hoàn toàn có thể bị cuốn từ1-3 cm và nếu mật số nhiều hơn 10 con trên một cây lá hoàn toàn có thể bị cuốn hàng loạt và héokhô. Khi lúa đứng cái, lá ngừng tăng trưởng, một số ít ấu trùng hoàn toàn có thể chui vào bên tronghạt. Thành trùng và ấu trùng đều chích hút nhựa lá lúa, nhất là lá non. Lá lúa bị bùlạch gây hại thường có sọc trắng bạc dọc theo gân, chóp bị cuốn lại và bù lạch sốngbên trong chóp lá cuốn lại, trời mát mới bò ra ngoài. Với đặc tính sinh sống là thường ẩn mình trong chóp lá cuốn lại nên bù lạch chỉthích tiến công trên những ruộng lúa bị khô, lá lúa cuốn lại ; nếu ruộng vừa đủ nước, lá lúamở ra, bù lạch không còn chỗ trú ẩn nên dễ bị chết. 5. Biện pháp phòng trịa / Biện pháp canh tác. Cho ruộng ngập nước cao hơn ngọn lá lúa khoảng chừng 2 ngày, sau đó bón thêm phân, cây lúa sẽ vượt qua được. b / Biện pháp hóa học : – Áp dụng thuốc dạng dung dịch vào buổi chiều. – Có thể sử dụng thuốc lưu dẫn dạng hạt rải vào ruộng. 10C hương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiMUỖI HÀNH ( MUỖI NĂN, LÚA NĂN ) – Tên khoa học : Orseolia oryzae ( Wood-Mason ), còn có tên là Pachidiplosis oryzae ( Wood-Mason ) – Họ Muỗi Năn ( Cecidomyiidae ), Bộ Hai Cánh ( Diptera ) 1. Phân bốTrên quốc tế, muỗi hành gây hại trầm trọng ở những vùng trồng lúa thuộc Nam vàĐông Nam Á châu, đặc biệt quan trọng ở Ấn Độ, Indonesia, Miến Điện, Sri-lanka, xứ sở của những nụ cười thân thiện vàTrung Quốc. Ở Nước Ta, trước đây Muỗi Hành gây hại nặng ở Bình Trị Thiên, Quảng Nam, Thành Phố Đà Nẵng và một số ít tỉnh ở miền Bắc. Năm 1983 Muỗi Hành được ghi nhận xuất hiệnở Long An, Tiền Giang, Hậu Giang. Năm 1984 Muỗi Hành đã phát sinh thành dịch ởGò Công Đông ( Tiền Giang ), Mỹ Xuyên, Long Phú ( Hậu Giang ), gây hại trên 3000 ha. Gần đây, muỗi hành gây hại cho lúa vụ 3 ở vùng canh tác 3 vụ lúa trong nămkhi thời hạn gieo sạ của vụ này vào khoảng chừng tháng 6-7 trùng vào lúc có mưa nhiều, như ở những tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang. 2. Ký chủNgoài lúa, muỗi hành còn hoàn toàn có thể sinh sống trên lúa hoang, những loại cỏ như cỏbắc, cỏ Paspalum scrobilulatum, Ischaenum cilliare, Echinochloa, Leersia, Panicumvà Brachiaria. 11C hương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai3. Đặc điểm hình thái và sinh họcMuỗi hành Orseolia oryzae. Sự tiến công vàocây lúa : vị trí xâm nhập vào chồi non của ấutrùng ( a ), sự hình thành lá hành ( b, c ), lá hànhvới vỏ nhộng dính bên ngoài ( d ), ấu trùng vàmuỗi trưởng thành ( Theo Reissig và ctv., 1986 ). ( Theo Reissig và ctv., 1986 ) Thành trùng cái dài từ 3 – 5 mm, sải cánh rộng 8,5 – 9 mm, bụng màu đỏ ; thànhtrùng đực nhỏ hơn và có màu vàng nâu. Đầu rất nhỏ, phần nhiều bị mắt kép có màu đenchoán hết. Râu đầu màu vàng, dạng chuỗi hạt, điểm nối giữa những đốt râu có 1 hay 2 hàng gai mọc xung quanh. Chân dài màu nâu đậm. Muỗi cái hoàn toàn có thể sống từ 2 đến 5 ngày và đẻ từ 100 – 200 trứng, trong khi muỗi đực sống từ 1 đến 2 ngày. Trứng hình bầu dục dài từ 0,4 – 0,5 mm được đẻ thành từng cái riêng không liên quan gì đến nhau hoặctừng nhóm từ 3-4 cái ở mặt dưới lá, gần chân của phiến lá. Mới đẻ trứng màu trắngbóng, sắp nở chuyển sang màu đỏ tím bóng. Thời gian ủ trứng từ 3-5 ngày. Ấu trùng mới nở dài khoảng chừng 1 mm, lớn đủ sức dài khoảng chừng 3 mm, khung hình màu hồngnhạt, có từ 3-4 tuổi, tăng trưởng trong thời hạn từ 13-15 ngày. Nhộng dài từ 2-3 mm màu hồng nhạt khi mới hình thành và chuyển sang màuhồng sậm khi sắp vũ hóa, có nhiều hàng gai ngược trên thân mình. Thời gian nhộng từ6-8 ngày. Vòng đời muỗi hành từ 26-35 ngày. 4. Tập quán sinh sống và cách gây hạiThành trùng vũ hóa vào đầu mùa mưa, thường là đêm hôm, hoàn toàn có thể bắt cặp ngayvà đẻ trứng vài giờ sau đó và thích hoạt động giải trí vào đêm hôm, ban ngày thường đậu trongkhóm lúa, gần mặt nước hay cỏ dại ở bờ ruộng. Thành trùng ăn những giọt sương đêm đểsống và bị lôi cuốn nhiều bởi ánh sáng đèn và vào đèn nhiều lúc trăng tròn. Trứng cần ẩm độ cao ( 80-90 % ) để tăng trưởng và nở và thường nở vào buổi sáng. Ấu trùng nhờ sương trên lá bò dần xuống giữa bẹ và thân đến đọt non hay chồiphụ và ăn đỉnh sinh trưởng của cây lúa. Trong khi chích hút đỉnh sinh trưởng của cây12Chương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoailúa, ấu trùng tiết ra nước bọt kích thích làm cho bẹ của lá non nhất mọc dài ra thànhống tròn màu xanh lá cây nhạt, còn phiến lá chỉ là một mảnh nhỏ ở đầu ống. Ông nàydài khoảng chừng 10-30 cm và có đường kính từ 1 đến 2 mm. Trong mỗi ống chỉ có một ấutrùng. Khoảng 7 ngày sau khi bị tiến công, ống lúa sẽ mọc dài ra và tròn giống nhưcọng hành và rất dễ nhìn thấy vì ống có màu xanh lá cây nhạt. Lúc đó ấu trùng bêntrong đã đủ lớn hoặc đã làm nhộng. Nhộng hoàn toàn có thể vận động và di chuyển lên xuống trong ống lúanhờ những gai ngược trên thân. Trời mưa hay râm mát nhộng vận động và di chuyển lên phía trên ốnglúa ; trời nắng gắt nhộng thường chuyển dời xuống phía dưới. Khi sắp vũ hóa nhộng dichuyển lên phía trên của ống lúa và đục một lỗ nhỏ chui ra khỏi ống lúa, một đầu còngắn vào ống lúa. Muỗi hành thường tiến công cây lúa từ quy trình tiến độ mạ đến nhảy chồi tốiđa. Chồichính bị hư sẽ kích thích cây lúa sinh chồi mới. Lúa bị gây hại sớm sẽ mọc thêm chồimới, nhưng đôi lúc chỉ là những chồi vô hiệu hay nếu có cho bông thì hạt lép nhiều. Muỗi hành thường qua quy trình tiến độ ngủ nghỉ vào mùa khô, trong chồi ngủ của ký chủphụ. Triệu chứng để nhận diện cây lúa bị muỗi hành gây hại là cây lúa bị lùn, đâmrất nhiều chồi, phần thân hơi cứng, chiều ngang thân cây lúa nở to dần theo sự tăngtrưởng của ấu trùng nằm bên trong, lá lúa xanh thẫm ngắn, dựng đứng và có nhiềucọng lúa giống như cọng hành lẫn trong bụi lúa. 5. Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến mật sốa / Thời tiết. Đối với muỗi hành, ẩm độ là yếu tố quan trọng làm tăng khả năngsinh sản của thành trùng và năng lực tăng trưởng của ấu trùng. Ấu trùng nở ra sẽ bị chếtnếu thiếu sương đêm hoặc những giọt nước mưa để giúp chúng bò dần xuống và chui vàođọt lúa. Do đó mưa nhỏ, sương mù và trời có mây âm u rất thuận tiện cho muỗi hànhphát triển. Ẩm độthích hợp nhất so với Muỗi Hành là 85-95 % và nhiệt độ thích hợplà 26-30 o C. Vì những nguyên do nêu trên nên ở đồng bằng sông Cửu Long muỗi hành chỉxuất hiện và gây hại nhiều vào vụ Hè-Thu hàng năm. b / Thức ăn. Trên quốc tế đã tìm được những giống lúa kháng Muỗi Hành, nhưngMuỗi Hành có nhiều dòng sinh học tại những địa phương khác nhau nên rất khó pháttriển giống kháng. c / Thiên địch : – Ong những họ Platygasteridae, Encyrtidae, Pteromalidae, Eurytomydae ký sinhtrứng và ấu trùng. – Nhện nhỏ thuộc họPhytoseiidae ăn trứng và nhện lớn ăn thịt thành trùng. 6. Biện pháp phòng trịa / Biện pháp canh tác : – Diệt cỏ xung quanh ruộng lúa. – Diệt lúa rài, lúa chét và gieo cấy sớm rất thiết yếu để giảm mật số Muỗi Hành trênđồng ruộng. – Trồng giống lúa nhảy chồi nhiều. – Không bón nhiều phân N. – Thăm ruộng liên tục từ tiến trình mạ đến lúc cây lúa nhảy chồi tối đa. 13C hương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaib / Biện pháp hóa học : – Nhúng rễ mạ vào dung dịch thuốc trừ sâu lưu dẫn trong 1 đêm trước khi cấy. – Áp dụng thuốc nước để diệt thành trùng hoặc ấu trùng vừa nở ra. – Rãi thuốc hột khi ruộng dữ thế chủ động nước. SÂU ĐÀN ( SÂU KEO, SÂU CẮN CHẺN ) Tên khoa học : Spodoptera mauritia ( Boisduval ) Họ Ngài Đêm ( Noctuidae ), Bộ Cánh Vảy ( Lepidoptera ) 1. Phân bốSâu Open ở khắp những vùng trồng lúa trên quốc tế, nhiều nhất là Ấn Độ, nước Australia, Ceylon, Bangladesh, Indonesia, Kampuchea, Malaysia, Lào, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Xứ sở nụ cười Thái Lan, miền Nam nước Nhật, Trung Quốc, Triều Tiên. ỞViệt Nam sâu thường gây hại nhiều ở miền Nam. 2. Ký chủNgoài lúa, sâu còn hoàn toàn có thể tiến công bắp, lúa miến, mía, đậu xanh, thuốc lá, đay, đu đủ dầu, khoai lang, cải bắp và những loại cỏ hòa bản. 3. Đặc điểm hình thái và sinh họcBướm có khung hình dài từ 14-20 mm, sải cánh rộng từ 30-35 mm, thân màu nâuxám. Cánh trước màu đen xám với nhiều đốm và vân không rõ nét, gần cạnh ngoài cómột đường gợn sóng đậm, đường vân phụ cạnh ngoài có màu trắng xám hình gợnsóng, bên trong có một vân cũng màu xám chạy song song và giữa cánh có một đốmđen to, dưới đốm này có một số ít đốm trắng nhỏ. Cánh sau màu trắng hơi nâu, cạnhngoài màu nâu đậm. Bướm cái sống trung bình từ 7-12 ngày, đẻ từ 200 – 300 trứngthành từng ổ 50-100 cái ở mặt dưới lá. Trứng hình tròn trụ hơi dẹp, rộng từ 0,4 – 0,6 mm, mới đẻ màu trắng sữa, sắp nởchuyển sang màu vàng xám và ở đầu cuối là xám đen, được đẻ thành từng ổ hình bầudục, có lông màu vàng xám bao trùm. Thời gian ủ trứng từ 3-7 ngày. Khi mới nở sâu non màu xanh lục, càng lớn sâu càng chuyển sang màu nâu, phầnbụng có màu nhạt hơn phần sống lưng. Lớn đủ sức sâu dài từ 35-40 mm. Giữa thân có mộtsọc màu lợt, mỗi bên thân có 3 sọc màu nâu và màu xanh lục, phía trên ba sọc nâu cómột hàng đốm đen hình bán nguyệt. Sâu có 5 tuổi và tăng trưởng từ khi nở đến lớn hoàntoàn từ 15-24 ngày. Nhộng dài 12-14 mm, màu nâu đậm, có hai gai nhỏ ở cuối bụng. Thời giannhộng từ 7-15 ngày. Vòng đời sâu Keo từ 30-55 ngày. 14C hương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai4. Tập quán sinh sống và cách gây hạiBướm hoạt động giải trí về đêm, nhất là đầu đêm và bị lôi cuốn nhiều bởi ánh sáng đèn. Ban ngày bướm thường trốn ở mặt dưới lá hoặc trong cỏ ven bờ ruộng. Vì sâu tuổi nhỏ có màu xanh giống như màu xanh của lá lúa và hay trốn tronglá non hay ở mặt dưới lá vào ban ngày nên khó phát hiện. Khi lớn sâu có màu đậm vàvết ăn đứt phiến lá rất rõ nên dễ thấy. Sâu có tập quán sống tập trung chuyên sâu thành từng đàn, sức phá hại rất nhiều và ăn lá lúa rất mạnh. Lúc nhỏ sâu chỉ ăn khuyết phiến lá từngoài vào, khi lớn sâu cắn đứt cả phiến lá, do đó sâu thường bị thiếu thức ăn và phải dichuyển từ ruộng này sang ruộng khác thành từng đàn lớn nên có tên là ” sâu đàn “. Sâucó tập quán cuộn tròn mình khi đụng đến. Sâu thường ăn lá lúa vào đêm hôm, hay banngày nếu trời âm u, có mưa nhỏ, làm hư phiến lá, giảm năng lực quang hợp của cây. Cây lúa non bị sâu tiến công nhiều sẽ trụi hết lá, tăng trưởng không tốt và chết. Sâu làmnhộng dưới đất. Ở đồng bằng sông Cửu Long sâu Open theo sự Open của lúa, thường là ở tiến trình đầu của cây lúa, ít khi thấy mật số cao khi lúa trổ. 5. Biện pháp phòng trịa / Biện pháp canh tác. – Làm sạch cỏ quanh ruộng. – Làm nương mạ xa nơi có cỏ. b / Biện pháp sinh học. – Vì sâu có size lớn và Open thành đàn nên dễ bị chim, chuột, cá vàcác loại thiên địch khác tiến công nên tương đối dễ phòng trị. Nếu sâu Open vớimật số cao hoàn toàn có thể thả vịt con vào ruộng để ăn hoặc cho nước vào ngập lá lúa trongruộng để sâu bị trôi đi. – Trứng của loài này thường bị ký sinh bởi ong thuộc những họ Scelionidae, Trichogrammatidae. – Ấu trùng bị ký sinh bởi ruồi họ Tachinidae, ong Braconidae, Eulopidae vàChalcididae. – Bướm thường bị nhện săn bắt. c / Biện pháp hóa học. Ap dụng thuốc hóa học khi sâu đạt mật số cao. 15C hương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoaiCÀO CÀO XANHTên khoa học : Oxya chinensis ThunbergHọ Cào Cào ( Acrididae ), Bộ Cánh Thẳng ( Orthoptera ) 1. Phân bố và ký chủCào cào Open ở nhiều vương quốc vì phổ ký chủ rộng. Ngoài cây lúa, loài nàycòn gây hại trên bắp, mía, đậu phộng, đậu nành, rau cải, cỏ lồng vực. 2. Đặc điểm hình thái và sinh họcThành trùng dài từ 30 – 45 mm, màunâu nhạt lẫn xanh vàng, một sọc màu nâu sẫmchạy dài từ mắt đến cuối cánh. Râu đầu dạngsợi chỉ, có từ 23-28 đốt. Hai bên đỉnh đầuxuôi về phía sau mắt kép có 1 vệt dọc màunâu đậm chạy suốt tới 2 mảnh sống lưng ngựctrước. Góc dưới mảnh sau sống lưng đốt thứ 3-4 của bụng con cháu có dạng gai. Đùi chân sau nởto, màu đen và có nhiều gai nhọn. Thànhtrùng cái hoàn toàn có thể sống từ 2 – 3 tháng và đẻ từ2-3 ổ trứng, trung bình từ 20-100 trứng trongmột ổ. Trứng màu vàng đậm, hình ống, hơi cong ở giữa, một đầu nở to. Ổ trứng hìnhtúi, trong đó trứng được xếp xiên thành 2 hàng. Thời gian ủ trứng khoảng chừng 6 tuần, đôikhi lâu hơn. Ấu trùng màu xanh, râu hình sợi chỉ. Mảnh sống lưng ngực trước dài hơn đầu. Mầmcánh lê dài tới đốt thứ ba của bụng. Ấu trùng thay da từ 5-9 lần. Thời gian phát triểntrong mỗi quá trình tuổi từ 10-16 ngày. Ấu trùng tăng trưởng trong thời hạn từ 6-10 tuần. 3. Tập quán sinh sống và cách gây hạiSau khi vũ hóa từ 5-40 ngày, tùy theo điều kiện kèm theo thời tiết và nguồn thức ăn thìthành trùng khởi đầu giao phối, sau đó khoảng chừng 10-40 ngày thì khởi đầu đẻ trứng. Trứng được đẻ thành từng ổ trong đất, nơi bờ ruộng hay bãi cỏ hoang. Cào càothường thích đẻ trứng nơi đất ẩm, có pha cát hơn là đất sét nặng, thích nơi có nhiều cỏdại và nhiều nắng. Thành trùng gây hại mạnh vào buổi sáng và chiều mát và có xu tính bay vàoánh lửa hoặc đèn tia tử ngoại và hoàn toàn có thể bơi khi nhảy xuống nước. Thời kỳ mạ hay lúanon, cả thành trùng và ấu trùng đều ăn khuyết lá, nhiều lúc chỉ còn gân chính. Khi lúa trổbông hay chín, thành trùng và ấu trùng hoàn toàn có thể cắn đứt cuống bông làm bông bị lép. 16C hương I Sâu hại cây lương thực – lúa, bắp, khoai4. Biện pháp phòng trị – Trước khi gieo cấy cần dọn sạch cỏ ở bờ ruộng. – Ở tiến trình mạ hay lúa non hoàn toàn có thể dùng vợt để bắt cào cào. – Đốt lửa lôi cuốn cào cào tới, xong dùng thuốc diệt. – Cào cào có nhiều thiên địch như những loài ruồi ăn thịt, tuyến trùng, bệnh kýsinh ấu trùng và thành trùng. Ngoài ra, chim, ếch, nhện và ruồi thuộc họ Sphecidae lànhững loài ăn cào cào nhiều. – Có thể dùng bã mồi gồm : cám + nước muối + thuốc trừ sâu, đặt nơi cào càohay đẻ trứng để lôi cuốn thành trùng. – Phun thuốc trừ sâu khi cào cào Open nhiều. SÂU CUỐN LÁ NHỎỞ đồng bằng sông Cửu Long có nhiều loài sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa, nhưnggặp phổ cập nhất là loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée, thuộc họ Ngài Sáng ( Pyralidae ), bộ Cánh Vảy ( Lepidoptera ). 1. Phân bốC. medinalis Open từ Nhật, theo hướng Khu vực Đông Nam Á xuống đến Úc châuvà đã gây hại nhiều ở những vương quốc như Ấn Độ, Bangladesh, Burma, Kampuchea, Indonesia, Hawai, Lào, Madagascar, Malaysia, Philippines, Sri – Lanka, Trung Quốc, Triều Tiên, Xứ sở nụ cười Thái Lan và Nước Ta. 2. Ký chủNgoài lúa, sâu còn hoàn toàn có thể phá hại trên cây bắp, mía, lúa hoang, lúa mì, cây lau, những loại cỏ như Brachiaria, Echinochloa, Eleusine, Imperata, Leersia, Panicum, Paspalum, Pennisetum. 3. Đặc điểm hình thái và sinh họcBướm có chiều dài thân từ 8-12 mm, sải cánh rộng từ 19-23 mm, nền cánh màuvàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọcbìa dài và sọc giữa ngắn. Bướm sống từ 5-10 ngày. Một bướm cái hoàn toàn có thể đẻ đến 300 trứng. Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính của lá, mỗi nhóm từ10-12 trứng ở cả hai mặt lá, nhưng mặt trên có nhiều trứng hơn. Trứng hình bầu dục dài khoảng chừng 0,5 mm, màu trắng, chuyển sang màu vàng nhạtkhi sắp nở. Giai đoạn trứng từ 3-7 ngày. Sâu non mới nở màu trắng sữa, có lông nâu phủ khắp mình. Sâu lớn đủ sức dàikhoảng 19-22 mm, màu xanh lá mạ, thân chia đốt rất rõ ràng. Sâu có từ 5-6 tuổi, pháttriển trong thời hạn từ 15-28 ngày. Nhộng dài từ 7-10 mm màu nâu, thời hạn nhộng từ 6-10 ngày. 17

Alternate Text Gọi ngay