Rơle nhiệt và rơle điện tử
Rơle nhiệt và rơle điện tử
Rơle – RELAY ĐIỆN TỬ BẢO VỆ ĐỘNG CƠ: Thiết bị thay thế rơle – relay nhiệt (RTH) để bảo vệ động cơ với các tính năng vượt trội như sau:
+ Độ đúng chuẩn cao .
+ Hỗ trợ cài đặt và báo sự cố.
Bạn đang đọc: Rơle nhiệt và rơle điện tử
+ Kích thước nhỏ gọn và đa tính năng .
SO SÁCH GIỮA RELAY NHIỆT VÀ RELAY ĐIỆN TỬ:
TIÊU CHÍ SO SÁNH RELAY ĐIỆN TỬ (OPR) RELAY NHIỆT (RTH) + Quá tải+ Mất pha, Kẹt rotor+ Hỗ trợ thiết lập dòng bảo vệ+ Thời gian được cho phép quá tải+ Thời gian khởi động+ Mức tiêu thụ điện năng+ Anh hưởng bởi thiên nhiên và môi trường+ Phạm vi kiểm soát và điều chỉnh + Độ chính xác cao, bảo vệ mang tính chủ động.+ Có chức năng này+ Có công dụng này .+ Chỉnh tại nút O-time+ Chỉnh tại nút O-time hoặc D-time< 4W+ Không bị tác động ảnh hưởng+ Rộng với tỉ lệ 1 : 10 + Độ chính xác kém, họat động thụđộng.+ Không có chức năng này+ Không có tính năng này+ Không có công dụng này+ Không có công dụng này> 10W+ Phụ thuộc vào nhiệt độ thiên nhiên và môi trường .+ Hẹp tỉ lệ 1 : 2 MẤT PHA: được chia làm 2 dạng như sau:
+ Mất pha do áp : Khi 1 trong 3 pha không có đủ điện áp .+ Mất pha do dòng : Khi dòng điện 1 trong 3 pha thấp hơn 60 % dòng trong pha còn lại .
■ QUÁ TẢI: khi dòng điện đi qua cảm biến của relay điện tử vượt dòng trị số dòng điện bảo vệ cài đặt trên relay (Ibv
■ THỜI GIAN CHO PHÉP QUÁ TẢI: Thời gian cho phép động cơ họat động quá tải. Sau thời này relay sẽ tác động bảo vệ.
■ QUÁ ÁP: khi điện áp ngõ vào của relay điện vượt trị số điện áp bảo vệ cài đặt trên relay (Vin> Vbv)
Xem thêm: Chuyển mạch – Wikipedia tiếng Việt
■ ĐẢO PHA: Khi thứ tự các pha không đúng theo thứ tự tiêu chuẩn là R,S,T.
■ KẸT ROTOR: Sau thời gian khởi động của động cơ, rotor của động cơ vẫn không chuyển động thì relay sẽ tác động bảo vệ.
■ THỜI GIAN KHỞI ĐỘNG: thời gian cần thiết để rotor từ trạng thái ngừng tới khi đạt tốc độ định mức. Trong thời gian này relay không tác động bảo vệ ngay cả khi dòng điện khởi động rất lớn.
SỬ DỤNG RELAY ĐIỆN TỬ CHO DÒNG ĐIỆN LỚN HƠN 100A:
Chọn CT phụ tương thích với tải ( VD : 100 / 5A ), chọn rơle – relay điện tử có dòng định mức là 5A ( VD : PG OPR-SS-05 ) đấu nối CT phụ và relay. Lúc này khoanh vùng phạm vi bảo vệ của relay lan rộng ra tương ứng với giá trị của Biến dòng – CT phụ ( VD : dùng CT 100 / 5 thì khoanh vùng phạm vi bảo vệ mới là 10 ~ 100A ) .
■ PHẠM VI BẢO VỆ: Giá trị bảo vệ được chỉnh định trong phạm vi này. Relay điện tử cho phép điều chỉnh trong phạm vi rất rộng với tỉ lệ 1:10. Để phủ hết phạm vị bảo vệ của 1 rơle – relay điện tử cần đến 5 lọai relay nhiệt khác nhau. Điều này cho phép giảm 5 lần số lượng vật tư dự phòng so với relay nhiệt.
■ CHỌN LỰA RELAY THEO KIỂU DÁNG: relay điện tử có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng cùng chức năng tuy theo nhu cầu và điều kiện lắp đặt mà chọn kiểu dáng cho phù hợp.
■ ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC CỦA TIẾP ĐIỂM: Hầu hết relay điện tử được thiết kế họat động với điện áp 250V.
■ THỨ TỰ PHA: các lọai relay điện tử bảo vệ thứ tự pha thường được định sẵn thứ tự pha trong relay. Khi lắp relay vào mạng cần tráo đổi pha cho đến khi relay báo đúng pha.
SỬ DỤNG RELAY ĐIỆN TỬ CHO DÒNG ĐIỆN NHỎ HƠN DÒNG ĐIỆN ĐỊNH MỨC CỦA RELAY
Relay điện tử được cho phép sử dụng rơle – relay có dòng định mức lớn hơn để bảo vệ cho tải nhỏ hơn. Bằng cách cuốn 2 vòng hay nhiều vòng quanh Biến dòng – CT của relay. Tỉ lệ 1 : 2 là dòng trong thực tiễn là 1A thì tương ứng với 2A trên relay, tương tư 1 : 3 sẽ là 1A và 3A …
FAIL SAFE: Các lọai relay điện tử với chức năng safe được diễn giải như sau : đối với relay nhiệt, tiếp điểm của relay nhiệt luôn ở tình trạnh bình thường trừ khi nó tác động bảo vệ. Đối với relay điện tử bộ tiếp điểm của nó luôn ở trong tình trạng sự cố trừ khi relay được cấp điện và relay đang còn tốt. Như vậy, relay điện tử không cho phép động cơ khởi động khi relay chưa sẵn sàng.
DÒNG ĐỊNH MỨC CỦA TIẾP ĐIỂM: dòng điện tối đa mà tiếp điểm đóng cắt mà không ảnh hưởng đến tuổi thọ của tiếp điểm. Hầu hết relay điện tử được thiết kế với tiếp điểm có dòng định mức là 3A tại điện áp 250V.
CHỌN LỰA RELAY THEO DÒNG ĐIỆN:
về cơ bản bất cứ kiểu relay điện tử nào đều có 4 dãy dòng điện như sau:
- Dãy 05: dùng cho dòng nhỏ hơn 5A và lớn hơn 120A như PG OPR-SS 05, OPR-EP 05, OPR-SS3 05 …
- Dãy 30: dùng cho dòng nhỏ hơn 3 ~ 30A. như PG OPR-SS 30, OPR-EP 30, OPR-SS3 30 …
- Dãy 60: dùng cho dòng nhỏ hơn 5 ~ 60A. như PG OPR-SS 60, OPR-EP 60, OPR-SS3 60 …
- Dãy 120: dùng cho dòng nhỏ hơn 10 ~ 120A. như PG OPR-SS 120, OPR-EP 120, OPR-SS3 120 …
HƯỚNG DẪN CHỈNH ĐỊNH DÒNG BẢO VỆ CHO RELAY ĐIỆN TỬ
- BƯỚC 1: Chỉnh O-time, D-time, Load lên mức tối đa. Cho động cơ chạy ổn định. Ghi nhận thời gian khởi động của động cơ.
- BƯỚC 2: Chỉnh D-time bằng thời gian khởi động của động cơ đã xác định ở bước 1 cộng thêm 1~ 5 giây tùy nhu cầu thực tế (với các relay không có nút D-time thì bỏ qua bước 2)
- BƯỚC 3: Chỉnh giảm dần nút LOAD cho đến khi neon OL báo sáng (1). Chỉnh tăng trở lại cho đến khi đèn O.L vừa tắt (2).
- BƯỚC 4: Chỉnh nút O-time theo yêu cầu của từng động cơ. Otime nhỏ thì relay tác động nhanh và động cơ được bảo vệ tốt hơn (nên đặt từ 3 ~ 5 giây). Với relay không có nút D-time thì chỉnh O-time lớn hơn thời gian khởi động của động cơ.
TẠI SAO NÊN DÙNG RELAY ĐIỆN TỬ
Hiện nay, hầu hết những động cơ điện đều được đóng cắt bởi contactor ( khởi động từ ) và được bảo vệ bởi relay nhiệt nhưng động cơ vẫn cháy rất tiếp tục vì sao :Trước hết ta xét cấu trúc của relay nhiệt : Relay nhiệt hoạt động giải trí dựa trên lưỡng kim nhiệt phát nóng khi có dòng điện chạy khi đạt đến nhiệt độ tới hạn lưỡng kim sẽ cong đủ ảnh hưởng tác động lên thanh trượt cho tiếp điểm rời ra và ảnh hưởng tác động ngắt động cơ, việc hiệu chỉnh dòng tải thực ra là kiểm soát và điều chỉnh nút chỉnh làm đổi khác khoảng cách giữa thanh trượt và lưỡng kim .
Độ chính xác của rơle – relay nhiệt phụ thuộc vo rất nhiều yếu tố:
+ Mơi trường thao tác : nhiệt độ, nhiệt độ, bụi …+ Chất lượng lưỡng kim : phụ thuộc vào vào đơn vị sản xuất, thời hạn sử dụng, mơi trường sử dụng .+ Độ nhạy của cơ cấu tổ chức cơ khí :+ Tính đúng chuẩn của vạch hiển thị trên nút chỉnh và dòng bảo vệ tương ứng ( thông số kỹ thuật này rất quan trọng nhưng người sử dụng không hề tự mình kiểm định độ đúng chuẩn của nó ) .+ Do không có thời hạn trễ nên không hề chỉnh relay ảnh hưởng tác động trong khoảng chừng thời hạn khởi động ( nhất là với những động cơ khởi động nhiều lần trong ngày ) nên không hề chỉnh đúng mực dòng bảo vệ nếu không muốn relay nhảy sai .
+ Không có cơ cấu tự kiểm tra nên không thể biết khi nào cơ cấu cơ khí còn làm việc tốt hay không điều này dẫn đến thay vì bảo vệ động cơ không bị quá tải thì relay nhiệt thường bị nổ tung sau khi động cơ đã bị cháy.
Với các nhược điểm trên, rơle – relay nhiệt ngày càng trở nên khó đáp ứng các đòi hỏi trong việc bảo vệ động cơ và relay điện tử xuất hiện để xóa đi các nhược điểm của relay nhiệt.
+ Nhờ những bộ định thời ( timer ) nên loại trừ những trường hợp tác động không mong ước khi khởi động và quá tải thoáng qua nên giá trị dòng bảo vệ được cài đúng chuẩn nhất mà không sợ có sự sai sót .
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Điện Tử