11 câu phân tích kế hoạch bài dạy (tất cả các môn) – Tài liệu text
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy (tất cả các môn)
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.34 KB, 53 trang )
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy (Tất cả các môn)
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Khoa học
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để
tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của chủ đề?
– Nhận biết được các yếu tố cần cho sự sống và phát triển của
thực vật (ánh sáng, không khí, nước, chất khoáng và nhiệt độ)
thông qua thí nghiệm.
– Vận dụng được kiến thức về nhu cầu sống của thực vật để đề
xuất việc làm cụ thể trong chăm sóc cây trồng.
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào
trong bài học?
– Kết nối,nêu vấn đề vào bài học, đặt câu hỏi
– Đề xuất cách tiến hành thí nghiệm
– Đưa ra dự đoán và thảo luận về cách ghi chép, quan sát trong
quá trình tiến hành thí nghiệm
– Đưa ra kết luận
– Thảo luận cả lớp
– Vận dụng
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện
những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất năng lực
nào hình thành phát triển cho học sinh?
– Năng lực tìm tòi khám phá, làm thí nghiệm về các yếu tố cần
cho sự sống và sự phát triển của thực vật
– Hình thành đức tính chăm chỉ, trung thực
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức
mới trong bài học, học sinh được sử dụng những thiết bị
dạy học / học liệu nào?
Học sinh chuẩn bị theo nhóm: 5 cây đậu xanh (hoặc cây khác
tùy chọn) được trồng trong chậu nhỏ hoặc cốc nhựa.
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu nào về
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu
để thực hành làm thí nghiệm tưới nước, đưa cây ra ngoài ánh
sáng
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Biết thảo luận nhóm để nêu được các yếu tố cần cho sự sống
của cây; giải thích tóm tắt lại tại sao cây cần ánh sáng mặt trời,
nước, không khí và đất để phát triển. Đồng thời đưa ra các đề
xuất cho khám phá trong các bài học tiếp theo.
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện các hoạt động để hình thành kiến thức
mới của học sinh?
– GV cần nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động hình
thành kiến thức mới cho HS; đánh giá quá trình và kết quả học
tập của từng cá nhân và nhóm HS thông qua thái độ, hành vi,
việc làm của cá nhân, nhóm. Chốt lại những hành vi, việc làm
đúng thể hiện sự tự tin của HS, nhận xét cụ thể theo từng phẩm
chất và năng lực HS cần đạt được trong bài học.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập vận dụng kiến
thức mới trong bài học học sinh sẽ được sử dụng những
thiết bị dạy học nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong
bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học
liệu: tranh ảnh, sách giáo khoa, phiếu bài tập, các vật dụng,
thiết bị mà giáo viên đưa ra
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức
mới.
Học sinh dựa vào vốn kiến thức mình tìm được và nội dung giáo
viên hướng dẫn hình thành nên khái niệm ban đầu.
Tiến hành vận dụng các kiến thức mới vừa học để làm thí
nghiệm
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động rèn luyện/ vận dụng kiến thức mới là gì?
– Làm được thí nghiệm tìm hiểu về các yếu tố cần cho sự sống
và phát triển của thực vật
– Biết đặt câu hỏi, dự đoán, quan sát, nhận xét, giải thích và
làm việc nhóm
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến
thức mới của học sinh?
+ Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:
– Các em hiểu được yêu cầu cô đưa ra.
– Em tích cực tham gia hoạt động.
+ Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh
trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao
đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
– Các em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài
tập.
– Các em có lắng nghe bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung
của mình cho bài của nhóm bạn.
+ Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
– Các nhóm đều hoàn thành yêu cầu của cô.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Tin học
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để
tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của chủ đề?
– Kiến thức: Học sinh nhận diện và phân tích được hình dạng
thường gặp của những máy tính thông dụng và những thành
phần cơ bản của chúng.
– Kĩ năng: học sinh nhận ra được những máy tính thông dụng
bao gồm máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tinh bảng và
điện thoại thông minh.- học sinh chỉ ra được các thành phần cơ
bản của các máy tính trên đây gồm màn hình, thân máy, bàn
phím và chuột
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào
trong bài học?
Hoạt động 1: Khởi động
Hoạt động 2: Tìm hiểu các thành phần cơ bản của máy tính
Hoạt động 3: Những máy tính thông dụng.
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện
những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất năng lực
nào hình thành phát triển cho học sinh?
Nla: nhận diện, phân biệt hình dạng và chức năng của các thiết
bị kĩ thuật số thông dụng.
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức
mới trong bài học, học sinh được sử dụng những thiết bị
dạy học / học liệu nào?
– Thiết bị, học liệu – máy tính để bàn hoặc máy tính sách tay
của giáo viên để chỉ cho học sinh biết những thành phần cơ bản
của chúng
– Hình ảnh các đoạn video giới thiệu về lợi ích của máy tính
– Hình ảnh và các đoạn video giới thiệu về hình dạng bên ngoài
của 4 loại máy tính (máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy
tính bảng và điện thoại thông minh) các thành phần cơ bản của
chúng (màn hình, thân máy, bàn phím và chuột)
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu nào về
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Học sinh quan sát hình ảnh, xem video, đọc tài liệu, sử dụng
máy tính, nghe thầy cô hướng dẫn để hình thành kiến thức mới
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Câu trả lời của học sinh, kết quả nhận dạng của học sinh đối với
các thành phần cơ bản của mây tính: màn hình, thân máy, bàn
phím và chuột, học sinh nhận ra chúng thông qua việc quan sát
trực tiếp máy tính hiện hữu hoặc quan sát qua hình ảnh hoặc
đoạn phim.
Khẳng định của học sinh máy tính mà các em đang nhìn thấy là
loại máy tính gì. Phát biểu của học sinh khi so sánh về hình
thức bên ngoài của bốn loại máy tính thông dụng.
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện các hoạt động để hình thành kiến thức
mới của học sinh?
Giáo viên nhận xét các câu trả lời của học sinh, nhận xét kết
quả làm việc trong từng hoạt động của cả nhân, của nhóm,
đánh giá khả năng quan sát, suy nghĩ, trao đổi với bạn, với giáo
viên về những vấn đề mà giáo viên yêu cầu.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập vận dụng kiến
thức mới trong bài học học sinh sẽ được sử dụng những
thiết bị dạy học nào?
Thiết bị, học liệu – Máy tính để bàn và máy tính xách tay của
giáo viên. hình ảnh hoặc các đoạn video giới thiệu về lợi ích của
máy tính. Hình ảnh hoặc các đoạn video giới thiệu về hình dáng
bên ngoài của 4 loại máy tính (máy tính để bàn, máy tính xách
tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh)
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức
mới.
Học sinh quan sát hình ảnh, xem video, đọc tài liệu, sử dụng
máy tính, điện thoại thông minh… để vận dụng kiến thức mới.
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động rèn luyện/ vận dụng kiến thức mới là gì?
Kết quả nhận dạng của học sinh đối với các thành phần cơ bản
của máy tính. Những khẳng định của học sinh về các loại máy
tính phổ biến, phân biệt được những điểm khác nhau giữa máy
tính xách tay và máy tính bảng, điện thoại thông minh với
những máy tính còn lại.
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến
thức mới của học sinh?
Giáo viên nhận xét, đánh giá các câu trả lời của học sinh, đánh
giá khả năng quan sát, suy nghĩ, trao đổi với bạn, với giáo viên
trong hoạt động vận dụng, thực hành của cá nhân, của nhóm.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Lịch sử – Địa lý
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để
tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của chủ đề?
– Xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ (trên bản đồ), mô tả
được hình dạng đất nước.
– Nêu tên được một số thành phố tiêu biểu.
– Mô tả, nêu được ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca.
– Tự hào dân tộc, nhắc nhở người thân (bạn bè) giữ gìn hình ảnh
đẹp của đất nước, bảo vệ môi trường.
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào
trong bài học?
Hoạt động 1: Giới thiệu vị trí địa lí nước Việt Nam
– HS sẽ có các hoạt động cá nhân: quan sát, đọc và phân tích
thông tin.
– Chia sẻ kết quả trong nhóm và báo cáo kết quả của nhóm
trước lớp. (sử dụng bản đồ).
Hoạt động 2: Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn do vị trí
địa lí của Việt Nam đem lại
– HS sẽ có hoạt động thảo luận nhóm “PP khăn phủ bàn”: HS
quan sát, đọc và tìm kiếm thông tin.
– Trình bày kết quả thảo luận trong nhóm, nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phạm vi lãnh thổ của Việt Nam
– HS sẽ có hoạt động cá nhân: Quan sát bản đồ, đọc thông tin.
– HS liệt kê và ghi chép trình bày kết quả.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về đơn vị hành chính của Việt Nam
– HS sẽ hoạt động nhóm, tham gia một cuộc thi nhỏ (dựa vào
kiến thức sẵn có của HS)
Hoạt động 5: Tìm hiểu về ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc
ca
– HS sẽ thực hiện hoạt động cá nhân: Quan sát Quốc kì, Quốc
huy; Tìm kiếm thông tin về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca được
chính thức sử dụng từ khi nào?
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện
những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất năng lực
nào hình thành phát triển cho học sinh?
Năng lực:
Năng lực chung:
Tự chủ và tự học: HS thực hiện theo yêu cầu của GV để
thực hiện chiếm lĩnh kiến thức.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS nắm được đặc
điểm vị trí, ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, các
trung tâm kinh tế, thành phố lớn của cả nước.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Giao tiếp trong nhóm và
hợp tác với các thành viên trong nhóm, nhắc nhở mọi
người bảo vệ môi trường, giữ gìn hình ảnh đẹp của đát
nước.
Năng lực đặc thù:
Năng lực khoa học, lịch sử, địa lí: Nhận biết hình dạng đất
nước, Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca.
Năng lực tìm hiểu lịch sử, địa lí: Biết tìm kiếm thông tin,
trình bày ý kiến, kết quả làm việc.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Xác định được
biên giới, phân biệt được các biểu tượng của Việt Nam với
các quốc gia khác.
Phẩm chất: Phẩm chất yêu nước, trách nhiệm.
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức
mới trong bài học, học sinh được sử dụng những thiết bị
dạy học / học liệu nào?
Học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu:
Bản đồ
SGK (đọc và tìm kiếm thông tin)
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu nào về
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
HS quan sát theo nhóm, đọc tìm hiểu thông tin cá nhân (nhóm)
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành: Kết quả học sinh
báo cáo (cá nhân, nhóm).
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện các hoạt động để hình thành kiến thức
mới của học sinh?
GV quan sát hoạt động của HS, động viên, hướng dẫn kịp
thời.
Đánh giá thông qua phần trình bày của HS, nhóm.
GV chốt kiến thức, tuyên dương, khích lệ.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập vận dụng kiến
thức mới trong bài học học sinh sẽ được sử dụng những
thiết bị dạy học nào?
Bản đồ đường giao thông.
Bản đồ khu vực Đông Nam Á
Dụng cụ để cắt dán Quốc kì, Quốc huy.
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức
mới.
HS dựa vào bản đồ xác định phần đất liền, biển đảo; Các
loại hình giao thông có thể di chuyển ra các khu vực lân
cận và ngược lại.
Học sinh hoàn thành sản phẩm (Quốc kì hoặc Quốc huy).
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động rèn luyện/ vận dụng kiến thức mới là gì?
HS dựa vào bản đồ xác định phần đất liền, biển đảo; Các
loại hình giao thông có thể di chuyển ra các khu vực lân
cận và ngược lại.
Học sinh hoàn thành sản phẩm (Quốc kì hoặc Quốc huy).
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến
thức mới của học sinh?
GV quan sát hoạt động thảo luận, động viên, hướng dẫn
kịp thời.
Đánh giá thông qua phần trình bày nhóm.
GV nhận xét, chốt kiến thức, tuyên dương, khích lệ.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Toán Tiểu học
Câu 1. Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để
tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của chủ đề?
Sau khi học bài học, học sinh nhận biết được các số có hai chữ
số từ 20 đến 50; đọc viết được các số có 2 chữ số từ 20-50.
Câu 2. Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học”
nào trong bài học?
Trong bài học, học sinh sẽ được thực hiện các hoạt động:
– Khởi động
– Nhận biết các số có 2 chữ số
– Thực hành, luyện tập
– Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn.
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong
bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất,
năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học
sinh?
Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học có
thể hình thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất năng
lực sau:
– Các phẩm chất: cẩn thận, nhanh nhẹn.
– Các năng lực:
+ Năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử
dụng công cụ và phương tiện học toán; năng lực tư duy và lập
luận toán học.
+ Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác.
Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức
mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết
bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu:
Phiếu học tập, các bó que tính và các que tính rời.
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế
nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu để hình thành kiến
thức mới
* Học sinh “làm” các thao tác sau:
– HS nhìn rồi lấy một số que tính như dòng đầu tiên trong sách
(23 que)
– HS đếm rồi bó thành từng bó gồm 10 que tính.
– HS xác định có bao nhiêu bó, bao nhiêu que tính rời.
* Học sinh viết, đọc số: 23, 21, 24, 25.
* Học sinh làm tương tự với các số 36, 42.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động để hình thành kiến thức mới là:
– Nhìn tranh, lập được các số có hai chữ số bất kỳ từ 21 đến 50.
– Nhận biết được cấu tạo các số từ 21 đến 50, biết được vị trí
của các số từ 21 đến 50 trong dãy số tự nhiên
– Thông qua các thao tác với que tính trong từng trường hợp để
tạo lập số có hai chữ số từ 21 đến 50.
– HS đếm nhẩm nhanh, đếm số bạn trong lớp mình, đếm số
bàn, số ghế có trong lớp học rồi viết được các số đó.
Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới
của học sinh?
Giáo viên cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện hoạt
động để hình thành kiến thức mới của học sinh là: Dựa vào định
hướng chung về đánh giá kết quả giáo dục trong chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể, dựa vào mục tiêu cần đạt. Đánh
giá của giáo viên, đánh giá giữa học sinh với học sinh. Đánh giá
thông qua trả lời miệng, đánh giá thông qua thao tác của học
sinh. Đánh giá về chữ viết, về kỹ năng trình bày qua hoạt động
học của học sinh.
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến
thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những
thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong
bài học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu
như: sách giáo khoa, phiếu bài tập, các băng giấy, số bàn ghế
trong lớp học, số học sinh nam trong lớp học, số học sinh nam,
số học sinh nữ.
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế
nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến
thức mới?
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ phiếu bài tập, các băng giấy
để luyện tập vận dụng kiến thức mới:
* Phiếu bài tập: Học sinh nhìn, đếm theo chục rồi viết số theo
mẫu. Từ đó học sinh xác định được số chục, số đơn vị và đọc số
đó.
* Băng giấy: Học sinh củng cố nhận biết về các số trong phạm
vi 50.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
Sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện
tập/ vận dụng kiến thức mới là học sinh biết đếm, đọc, viết các
số từ 1- 50. Xác định được số chục, số đơn vị trong mỗi số.
Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến
thức mới của học sinh?
Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá định
tính và định lượng, đánh giá bằng cách sử dụng các công cụ
khác nhau như câu hỏi, bài tập. Đánh giá tổng kết thông qua
mức độ đạt được các yêu cầu tiết học. Thông qua học sinh trả
lời các câu hỏi qua quan sát các em thực hiện các hoạt động
học.
11 câu Phân tích kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt Tiểu
học
Câu 1. Sau khi học bài học, HS làm được gì đề tiếp nhận
(chiếm lĩnh) và vận dụng KT-KN:
– Đọc: Đọc đúng và rõ ràng các từ, các câu trong bài thơ, đảm
bảo tốc độ 60 tiếng/1 phút; biết ngắt hơi ở chỗ kết thúc mỗi
dòng thơ; trả lời các câu hỏi của bài Thuyền lá; bước đầu nhận
biết được các hoạt động của từng nhân vật trong bài dựa vào
gợi ý của GV.
– Nói: Hỏi và trả lời câu hỏi đơn giản về việc giúp đỡ bạn
– Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất nhân ái (biết giúp
đỡ bạn bè)
Câu 2. HS sẽ thực hiện các hoạt động học trong bài:
– Đọc
– Trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài
– Nhận biết các hoạt động của từng nhân vật trong bài dựa vào
gợi ý của GV
– HÐ nhóm, đóng vai, phỏng vấn (Hỏi đáp về việc giúp đỡ bạn)
Câu 3. Thông qua các HÐ học sẽ thực hiện trong bài,
những biểu hiện cụ thế của những PC, NL có thể được
hình thành và phát triển cho HS:
– NL: đọc, nói, nghe. NL ngôn ngữ, NL văn học
– PC: PC nhân ái (biết giúp đỡ bạn)
Câu 4. Khi thực hiện HĐ đề hình thành kiên thức
trong bài học, HS sẽ sử dụng thiết bị dạy học/
liệu: sách, phiếu bài tập đọc hiểu, tranh, ảnh minh họa bài
các slide của GV
Câu 5. HS sử dụng thiết bị dạy học/ học
(đọc/nghe/nhìn/làm) đề hình thành kiến thức mới:
mới
học
đọc,
liệu
– Quan sát tranh minh họa (nhìn)
– Nghe GV đọc mẫu
– Đọc bài thơ
– Làm việc với phiếu bài tập
Câu 6. Sản phẩm học tập mà HS hình thành trong HĐ để
hình thành kiến thức mới là:
– Đọc đúng và rõ ràng các từ các câu trong bài thơ, tốc độ 60
tiếng trong 1 phút, biết ngắt hơi ở cuối mỗi dòng thơ
– Trả lời được các câu hỏi về nội dung bài Thuyền lá
– Bước đâu nhận biết được các hoạt động của từng nhân vật
dựa vào gợi ý của GV
Câu 7. GV cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện
HĐ đẻ hình thành kiến thức mới của HS
– Nhận xét, đánh giá về đọc
– Nhận xét, đánh giá về việc trả lời câu hỏi đơn giản về nội dung
văn bản.
– Nhận xét, đánh giá về việc nhận biết HĐ của từng nhân vật
trong bài
Câu 8. Sau khi thực hiện HĐ luyện tập/ vận dụng kiến
thức mới trong bài học, HS sẽ sử dụng những thiết bị
dạy học/ học liệu:
– Tranh ảnh để mở rộng vốn từ, tranh luyện nói
– Phiếu bài tập
– Các slide đề luyện đọc
Câu 9. HS sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu như thế nào
(đọc, nghe, nhìn, làm) đề luyện tập/ vận dụng kiến thức
mới
– Quan sát tranh, ảnh để mở rộng vốn từ; tranh dạy luyện nói
– Hoàn thành phiếu bài tập
– Luyện đọc theo các slide
Câu 10. Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong
luyện tập; vận dụng kiến thức mới
– Hỏi và trả lời câu hỏi về việc giúp bạn
– Hoàn thành phiếu bài tập
– Hình thành phẩm chất nhân ái (biết giúp đỡ bạn bè)
Câu 11. GV cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện
HĐ luyện tập/ vận dụng kiến thức mới
– Nhận xét, đánh giá về hoạt động nghe – nói
– Nhận xét, đánh giá về việc mở rộng vốn từ
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Tự nhiên – Xã hội
Tiểu học
Câu 1: Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để
tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của chủ đề?
Sau khi học bài học, để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của chủ đề học sinh cần phải làm:
Chỉ ra hoặc nêu tên được một số đồ dùng, thiết bị trong
nhà nếu không sử dụng cẩn thận có thể gây nguy hiểm
cho bản thân hoặc người khác
Biết ứng phó xử lí tình huống nguy hiểm khi sử dụng các
đồ dùng trong nhà.
Biết cách sử dụng đồ dùng an toàn và nhắc nhở mọi người
cất giữ những thứ có thể gây nguy hiểm ở nhà cẩn thận.
Có tinh thần trách nhiệm, rèn tính ngăn nắp và cẩn thận.
Biết vệ sinh nhà ở sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
Biết quan sát tranh ảnh để làm theo những hành vi đúng
và phê phán với hành vi sai trái, gây nguy hiểm cho bản
thân và những người xung quanh.
Câu 2: Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học”
nào trong bài học?
Học sinh sẽ được thực hiện các hoạt động học:
Phát hiện một số đồ dùng, thiết bị trong nhà nếu sử dụng
không cẩn thận có thể làm bản thân hoặc người khác gặp
nguy hiểm: HS kể tên một số đồ dùng trong nhà nếu sử
dụng không cẩn thận có thể làm bản thân hoặc người
khác gặp nguy hiểm và sắp xếp, phân loại chúng thành
các nhóm: đồ vật gây đứt chân tay, gây bỏng, gây điện
giật.
Tìm xem trong trường hợp nào, những đồ dùng, thiết bị
trong nhà có thể gây nguy hiểm: HS được quan sát tranh
ảnh để tìm ra các đồ vật thuộc các nhóm vừa liệt kê và
giải thích rõ từng trường hợp.
Báo cáo kết quả khảo sát nơi cất giữ một số đồ dùng, thiết
bị trong nhà có thể gây nguy hiểm: HS được thảo luận
theo nhóm để tìm nơi cất những đồ vật gây nguy hiểm và
nêu được các biện pháp ngăn ngừa tai nạn, giữ an toàn
khi ở nhà.
HS được đóng vai để xử lí các tình huống có thể sẽ xảy ra
trong cuộc sống hàng ngày.
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong
bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất,
năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học
sinh?
Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học có
thể hình thành, phát triển những năng lực phẩm chất sau:
1. Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng tinh thần trách
nhiệm, cụ thể đã khơi dậy ở HS:
– Nghiêm túc, tích cực trong học tập
– Tích cực tham gia thảo luận trong nhóm để hoàn thành yêu
cầu của GV đưa ra.
2. Về năng lực: Bài học góp phần hình thành, phát triển các
năng lực sau đây:
3. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Biết sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài
học
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết phân công, hợp tác trong
nhóm để thực hiện các yêu cầu GV đưa ra.
4. Năng lực đặc thù
– Biết thực hiện vệ sinh nhà cửa gọn gàng, ngăn nắp., cẩn thận
– Biết quan sát tranh ảnh và cách xử lí tình huống có thể xảy ra
trong thực tế.
– Thực hiện được nội dung và hiểu nội dung của bài.
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức
mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết
bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu
sau: tranh ảnh vẽ hình một số đồ dùng/ thiết bị trong nhà nếu
sử dụng không cẩn thận có thể gây đứt tay, bỏng và điện giật,
minh họa bài dạy. các tình huống cho hoạt động đóng vai.
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như
thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức
mới?
– Học sinh về nhà tự tìm tòi tranh ảnh các clip liên quan tới kiến
thức mới trên mạng internet, sách giáo khoa, phương tiện
truyền thông …. theo sự hướng dẫn của giáo viên từ tiết trước.
– Học sinh báo cáo kết quả tìm được theo nhóm. thảo luận rút
ra kết quả
– Lắng nghe giáo viên nhận xét
– Quan sát Tranh ảnh, video mà giáo viên đưa ra
– Theo dõi giáo viên phân tích từng tình huống.
– Lắng nghe bổ sung, nhận xét của giáo viên, bạn bè để chỉnh
sửa lỗi sai cho mình từ đó rút ra được kết luận chính xác
– Quan sát các tranh ảnh trong bài để noi theo các hành vi
đúng, và phê phán các hành vi sai trái, cảnh báo cho mọi người
các tình huống có thể gây nguy hiểm.
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động để hình thành kiến thức mới là:
– Biết sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài học
– Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện các nhiệm
vụ mà GV phân công.
– Biết thực hiện vệ sinh nhà cửa, lớp học..
– Biết quan sát tranh ảnh và nhập vai xử lí các tình huống mà
Gv đưa ra cũng như trong thực tế.
– Hiểu và thực hiện được nội dung bài học Sử dụng an toàn đồ
dùng trong nhà.
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới
của học sinh?
Để nhận xét, đánh giá thực hiện kết quả hình thành kiến thức
mới của học sinh:
– Đánh giá, nhận xét thường xuyên và kịp thời
– Phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng
lớp học, cấp học trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội.
– Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hóa;
kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa
đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá của các bạn,
đánh giá của cha mẹ học sinh.
– Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực,
phẩm chất và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ
học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng
thú và khích lệ tinh thần học tập của học sinh, qua đó khuyến
khích học sinh tham gia các hoạt động ở trong và ngoài nhà
trường, để HS khám phá và thêm yêu thích môn học.
– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá
năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ
yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… sang đánh giá năng lực vận
dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng
đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng tạo ở học
sinh.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến
thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những
thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong
bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học
liệu: tranh ảnh, sách giáo khoa, tài liệu trên mạng internet, các
phương tiện truyền thông, các vật dụng, thiết bị mà giáo viên
đưa ra
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như
thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến
thức mới?
Học sinh dựa vào vốn kiến thức mình tìm được và nội dung giáo
viên hướng dẫn hình thành nên khái niệm ban đầu.
Tiến hành vận dụng các kiến thức mới vừa học để áp dụng vào
cuộc sống thực tiễn: biết cách ngăn ngừa, phòng tránh các tình
huống gây nguy hiểm cho bản thân và cho người khác.
Áp dụng kiến thức thường xuyên trong cuộc sống: nâng cao
cảnh giác với những đồ dùng gây nguy hiểm, rèn tính ngăn nắp,
cẩn thận, gọn gàng.
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất
chủ yếu với các biểu hiện cụ thể như: Tham gia thảo luận
nhóm một cách tự giác, tích cực rèn luyện tính tự giác
trong học tập, tư thế, tác phong nghiêm túc trong học
tập.
Thể hiện sự yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khám
phá, có tinh thần trách nhiệm cao.
Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung
như: Học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá,
tra cứu thông tin và thực hiện các kiến thức mới vào
trong cuộc sống hằng ngày.
Môn Tự nhiên và xã hội còn tạo cơ hội cho học sinh thường
xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực
hiện ý tưởng trong các bài thực hành, tăng sự đoàn kết
trong tập thể.
Giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển năng lực
phẩm chất như: năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và
xã hội xung quanh, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng,
năng lực khoa học.
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến
thức mới của học sinh?
Về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức
mới của học sinh giáo viên cần nhận xét, đánh giá:
Giáo viên phải luôn thể hiện sự quan tâm, động viên của mình
đối với học sinh, để các em không e ngại khi chưa làm đúng,
giúp các em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và với
bạn cùng nhóm với mình để cùng nhau tìm các giải pháp, câu
trả lời chính xác.
Đặc biệt chú ý đặc trưng của môn học Tự nhiên và xã hội là sự
coi trọng nguyên tắc đối xử cá biệt trong quá trình giảng dạy.
Luôn nhắc và yêu cầu học sinh tập trung quan sát, lắng nghe
giáo viên hướng dẫn để vận dụng vào bài học cũng như trong
cuộc sống.
Để học sinh có thể hoàn thành lượng bài tập mà học sinh không
bị ức chế, nhàm chán dẫn đến không tập trung và không thích
học tập, người giáo viên phải vận dụng linh hoạt, phong phú
các hình thức tổ chức học tập:
Thảo luận nhóm đôi, nhóm 4;
Chia nhiệm vụ theo tổ, tổ chức các trò chơi học tập…. .
GV luôn luôn quan sát,lắng nghe, hướng dẫn, giúp đỡ, nêu gợi ý
cho các nhóm trong quá trình thảo luận nếu cần.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Mỹ thuật Tiểu
học
Câu 1. Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để
tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của chủ đề?
Trả lời:
Học sinh biết làm việc theo nhóm, tranh luận phản hồi, thực
hành làm ra sản phẩm và tự đánh giá sản phẩm.
HS được bồi dưỡng đức tính đoàn kết, trách nhiệm, tiết kiệm,
chăm chỉ, yêu nước.
HS được hình thành và phát triển các năng lực: Quan sát và
nhận xét thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích
đánh giá thẩm mĩ, tự chủ tự học, giao tiếp hợp tác, năng lực
ngôn ngữ, năng lực tính toán.
Câu 2. Học sinh sẽ thực hiện các “hoạt động học” nào
trong bài học?
Trả lời: Hoạt động sưu tầm (Chuẩn bị của HS)
Hoạt động khởi động quan sát (Hoạt động khởi động)
Hoạt động quan sát, làm việc nhóm, trình bày kết quả
thảo luận nhóm (Hoạt động quan sát và nhận thức thẩm
mĩ)
Hoạt động thực hành sáng tạo, ứng dụng (Hoạt động sáng
tạo, ứng dụng)
Hoạt động trưng bày, viết bài chia sẻ sản phẩm, tranh luận
phản hồi và tự đánh giá sản phẩm. (Hoạt động phân tích,
đánh giá)
HS quan sát, lắng nghe (Hoạt động mở rộng)
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện
trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những
phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát
triển cho học sinh?
Trả lời:
a. Về phẩm chất: Góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, siêng
năng, trung thực, cần cù, tiết kiệm ở HS, cụ thể qua một số
biểu hiện:
Sưu tầm được đồ vật phế thải, vệ sinh sạch sẽ vật liệu tìm
kiếm được, chuẩn bị đồ dùng học tập, tiết kiệm, tái chế
vật liệu phế thải bảo vệ môi trường.
Biết tôn trọng sản phẩm của mình, của bạn, của thợ thủ
công/ nghệ nhân làm ra.
Chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình có tính xây dựng
trong trao đổi, nhận xét sản phẩm.
b. Về năng lực: Góp phần hình thành, phát triển ở học sinh
những năng lực sau:
* Năng lực đặc thù:
Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ
Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ.
Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ
* Năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học
Năng lực giao tiếp và hợp tác
* Năng lực đặc thù khác:
Năng lực ngôn ngữ
Năng lực tính toán
Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức
mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết
bị dạy học/ học liệu như thế nào?
Trả lời:
Học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học:
Một số đồ vật trực quan:
+ 1 số loại bưu thiếp có hình dạng và cách trang trí khác nhau.
+ Chuẩn bị một số giấy màu, bìa màu, màu vẽ, kéo, hồ dán,
băng dính hai mặt và một số vật liệu khác
– Máy tính, máy chiếu.
– Một số dụng cụ thực hành: kéo, màu vẽ, súng bắn keo…
HS sử dụng các học liệu:
– SGK
– Các tài liệu liên quan trên sách, báo, internet…
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu như
thế nào (đọc/ nghe/ nhìn/ làm) để hình thành kiến thức
mới?
Trả lời:
Đọc/Nghe/ Nhìn/ Làm.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Trả lời:
Sản phẩm hoạt động nhóm:
– HS đưa ra được các ý tưởng tạo sản phẩm cái bưu thiếp …(Ở
hoạt động khởi động)
– HS nhận xét được đặc điểm, hình dáng, chất liệu, trang trí….
Của cái bưu thiếp…
– Nêu được sự khác biệt giữa bưu thiếp làm từ giấy với bưu
thiếp có sử dụng đồ vật tái chế. (Ở hoạt động quan sát và nhận
thức thẩm mĩ)
– HS tìm ra được ý tưởng sáng tạo cho sản phẩm. HS sáng tạo
được sản phẩm theo cá nhân/ nhóm theo yêu cầu của GV. (Ở
hoạt động sáng tạo, ứng dụng)
Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới
cho học sinh?
Trả lời:
GV nhận xét trên cơ sở sự hiểu biết, chia sẻ, kết quả hoạt động
nhóm của học sinh:
– Về thái độ học tập: Sự chuẩn bị, quá trình tham gia hoạt động
chủ đề của HS.
– Về năng lực: quá trình tham gia hoạt động chủ đề của HS, sản
phẩm HS.
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/ vận dụng kiến
thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những
thiết bị dạy học/ học liệu nào?
Trả lời:
– Các bước hướng dẫn làm ra sản phẩm.
– Hình ảnh trực quan để giúp HS hình thành ý tưởng.
– Các đồ dùng, nguyên vật liệu làm ra sản phẩm. (giấy màu, bìa
màu, màu vẽ, kéo, hồ dán, băng dính hai mặt và một số vật liệu
khác).
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu như
thế nào (đọc/ nghe/ nhìn/ làm) để luyện tập/ vận dụng
kiến thức mới?
Trả lời: Đọc – Nghe – nhìn – làm.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong hoạt động luyện tập/ vận dụng kiến thức mới là gì?
Trả lời:
Học sinh sử dụng giấy màu hoay kết hợp đồ dùng tìm được để
tạo ra bưu thiếp theo ý thích của mình.
Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về
kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/ vận dụng kiến
thức mới của học sinh?
Trả lời:
Giáo viên nhận xét, đánh giá trên cơ sở nhận biết, thông hiểu
và vận dụng của học sinh theo từng mức độ.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trải
nghiệm Tiểu học
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để
tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của chủ đề?
Sau khi học bài học thông qua việc thực hiện các hoạt động học
sinh biết:
– Giới thiệu được những đặc điểm, những việc làm đáng tự hào
về bản thân mình.
– Biết làm cho mình có ý nghĩa với người thân và mọi người
xung quanh có suy nghĩ tích cực.
– Biết ước mơ về những điều tốt đẹp và lập kế hoạch rèn luyện
để hoàn thiện bản thân.
– Biết điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của bản thân trong một
số tình huống đơn giản.
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào
trong bài học?
Học sinh được thực hiện các “Hoạt động học” trong bài học là:
1, Hoạt động 1: Khởi động – Kết nối chủ đề:
tùy chọn ) được trồng trong chậu nhỏ hoặc cốc nhựa. Câu 5 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu nào về ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để hình thành kỹ năng và kiến thức mới ? Khi triển khai hoạt động giải trí để hình thành kiến thức và kỹ năng mới trong bàihọc, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệuđể thực hành thực tế làm thí nghiệm tưới nước, đưa cây ra ngoài ánhsángCâu 6 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí để hình thành kiến thức và kỹ năng mới là gì ? Biết đàm đạo nhóm để nêu được những yếu tố cần cho sự sốngcủa cây ; lý giải tóm tắt lại tại sao cây cần ánh sáng mặt trời, nước, không khí và đất để tăng trưởng. Đồng thời đưa ra những đềxuất cho mày mò trong những bài học kinh nghiệm tiếp theo. Câu 7 : Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả triển khai những hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới của học sinh ? – GV cần nhận xét nhìn nhận về hiệu quả thực thi hoạt động giải trí hìnhthành kiến thức và kỹ năng mới cho HS ; nhìn nhận quy trình và hiệu quả họctập của từng cá thể và nhóm HS trải qua thái độ, hành vi, việc làm của cá thể, nhóm. Chốt lại những hành vi, việc làmđúng bộc lộ sự tự tin của HS, nhận xét đơn cử theo từng phẩmchất và năng lượng HS cần đạt được trong bài học kinh nghiệm. Câu 8 : Khi thực thi hoạt động giải trí rèn luyện vận dụng kiếnthức mới trong bài học kinh nghiệm học sinh sẽ được sử dụng nhữngthiết bị dạy học nào ? Khi triển khai hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kỹ năng và kiến thức mới trongbài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / họcliệu : tranh vẽ, sách giáo khoa, phiếu bài tập, những đồ vật, thiết bị mà giáo viên đưa raCâu 9 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để rèn luyện / vận dụng kiến thứcmới. Học sinh dựa vào vốn kiến thức và kỹ năng mình tìm được và nội dung giáoviên hướng dẫn hình thành nên khái niệm bắt đầu. Tiến hành vận dụng những kỹ năng và kiến thức mới vừa học để làm thínghiệmCâu 10 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiến thức và kỹ năng mới là gì ? – Làm được thí nghiệm khám phá về những yếu tố cần cho sự sốngvà tăng trưởng của thực vật – Biết đặt câu hỏi, Dự kiến, quan sát, nhận xét, lý giải vàlàm việc nhómCâu 11 : Giáo viên cần nhận xét nhìn nhận như thế nào vềkết quả triển khai hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới của học sinh ? + Khả năng đảm nhiệm và sẵn sàng chuẩn bị thực thi trách nhiệm học tập : – Các em hiểu được nhu yếu cô đưa ra. – Em tích cực tham gia hoạt động giải trí. + Mức độ tích cực, dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo, hợp tác của học sinhtrong việc triển khai những trách nhiệm học tập. + Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình diễn, traođổi, luận bàn về tác dụng triển khai trách nhiệm học tập. – Các em trình diễn bài to, rõ ràng, vừa đủ ý, đúng nội dung bàitập. – Các em có lắng nghe bạn trình diễn và san sẻ quan điểm bổ sungcủa mình cho bài của nhóm bạn. + Mức độ đúng đắn, đúng mực, tương thích của những hiệu quả thựchiện trách nhiệm học tập của học sinh. – Các nhóm đều triển khai xong nhu yếu của cô. 11 câu nghiên cứu và phân tích kế hoạch bài dạy môn Tin họcCâu 1 : Sau khi học xong bài học kinh nghiệm, học sinh làm được gì đểtiếp nhận ( sở hữu ) và vận dụng kỹ năng và kiến thức, kỹ năngcủa chủ đề ? – Kiến thức : Học sinh nhận diện và nghiên cứu và phân tích được hình dạngthường gặp của những máy tính thông dụng và những thànhphần cơ bản của chúng. – Kĩ năng : học sinh nhận ra được những máy tính thông dụngbao gồm máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tinh bảng vàđiện thoại mưu trí. – học sinh chỉ ra được những thành phần cơbản của những máy tính trên đây gồm màn hình hiển thị, thân máy, bànphím và chuộtCâu 2 : Học sinh sẽ triển khai những “ Hoạt động học ” nàotrong bài học kinh nghiệm ? Hoạt động 1 : Khởi độngHoạt động 2 : Tìm hiểu những thành phần cơ bản của máy tínhHoạt động 3 : Những máy tính thông dụng. Câu 3 : Thông qua những “ hoạt động học ” sẽ thực hiệnnhững “ biểu lộ đơn cử ” của những phẩm chất năng lựcnào hình thành tăng trưởng cho học sinh ? Nla : nhận diện, phân biệt hình dạng và công dụng của những thiếtbị kĩ thuật số thông dụng. Câu 4 : Khi thực thi hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới trong bài học kinh nghiệm, học sinh được sử dụng những thiết bịdạy học / học liệu nào ? – Thiết bị, học liệu – máy tính để bàn hoặc máy tính sách taycủa giáo viên để chỉ cho học sinh biết những thành phần cơ bảncủa chúng – Hình ảnh những đoạn video ra mắt về quyền lợi của máy tính – Hình ảnh và những đoạn video trình làng về hình dạng bên ngoàicủa 4 loại máy tính ( máy tính để bàn, máy tính xách tay, máytính bảng và điện thoại thông minh mưu trí ) những thành phần cơ bản củachúng ( màn hình hiển thị, thân máy, bàn phím và chuột ) Câu 5 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu nào về ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để hình thành kỹ năng và kiến thức mới ? Học sinh quan sát hình ảnh, xem video, đọc tài liệu, sử dụngmáy tính, nghe thầy cô hướng dẫn để hình thành kỹ năng và kiến thức mớiCâu 6 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí để hình thành kỹ năng và kiến thức mới là gì ? Câu vấn đáp của học sinh, tác dụng nhận dạng của học sinh đối vớicác thành phần cơ bản của mây tính : màn hình hiển thị, thân máy, bànphím và chuột, học sinh nhận ra chúng trải qua việc quan sáttrực tiếp máy tính hiện hữu hoặc quan sát qua hình ảnh hoặcđoạn phim. Khẳng định của học sinh máy tính mà những em đang nhìn thấy làloại máy tính gì. Phát biểu của học sinh khi so sánh về hìnhthức bên ngoài của bốn loại máy tính thông dụng. Câu 7 : Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả thực thi những hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới của học sinh ? Giáo viên nhận xét những câu vấn đáp của học sinh, nhận xét kếtquả thao tác trong từng hoạt động giải trí của cả nhân, của nhóm, nhìn nhận năng lực quan sát, tâm lý, trao đổi với bạn, với giáoviên về những yếu tố mà giáo viên nhu yếu. Câu 8 : Khi thực thi hoạt động giải trí rèn luyện vận dụng kiếnthức mới trong bài học kinh nghiệm học sinh sẽ được sử dụng nhữngthiết bị dạy học nào ? Thiết bị, học liệu – Máy tính để bàn và máy tính xách tay củagiáo viên. hình ảnh hoặc những đoạn video trình làng về quyền lợi củamáy tính. Hình ảnh hoặc những đoạn video ra mắt về hình dángbên ngoài của 4 loại máy tính ( máy tính để bàn, máy tính xáchtay, máy tính bảng, điện thoại thông minh mưu trí ) Câu 9 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để rèn luyện / vận dụng kiến thứcmới. Học sinh quan sát hình ảnh, xem video, đọc tài liệu, sử dụngmáy tính, điện thoại cảm ứng mưu trí … để vận dụng kiến thức và kỹ năng mới. Câu 10 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiến thức và kỹ năng mới là gì ? Kết quả nhận dạng của học sinh so với những thành phần cơ bảncủa máy tính. Những khẳng định chắc chắn của học sinh về những loại máytính phổ cập, phân biệt được những điểm khác nhau giữa máytính xách tay và máy tính bảng, điện thoại cảm ứng mưu trí vớinhững máy tính còn lại. Câu 11 : Giáo viên cần nhận xét nhìn nhận như thế nào vềkết quả triển khai hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới của học sinh ? Giáo viên nhận xét, nhìn nhận những câu vấn đáp của học sinh, đánhgiá năng lực quan sát, tâm lý, trao đổi với bạn, với giáo viêntrong hoạt động giải trí vận dụng, thực hành thực tế của cá thể, của nhóm. 11 câu nghiên cứu và phân tích kế hoạch bài dạy môn Lịch sử – Địa lýCâu 1 : Sau khi học xong bài học kinh nghiệm, học sinh làm được gì đểtiếp nhận ( sở hữu ) và vận dụng kỹ năng và kiến thức, kỹ năngcủa chủ đề ? – Xác định vị trí địa lí, khoanh vùng phạm vi chủ quyền lãnh thổ ( trên map ), mô tảđược hình dạng quốc gia. – Nêu tên được 1 số ít thành phố tiêu biểu vượt trội. – Mô tả, nêu được ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca. – Tự hào dân tộc bản địa, nhắc nhở người thân trong gia đình ( bè bạn ) giữ gìn hình ảnhđẹp của quốc gia, bảo vệ môi trường tự nhiên. Câu 2 : Học sinh sẽ triển khai những “ Hoạt động học ” nàotrong bài học kinh nghiệm ? Hoạt động 1 : Giới thiệu vị trí địa lí nước Nước Ta – HS sẽ có những hoạt động giải trí cá thể : quan sát, đọc và phân tíchthông tin. – Chia sẻ hiệu quả trong nhóm và báo cáo giải trình hiệu quả của nhómtrước lớp. ( sử dụng map ). Hoạt động 2 : Tìm hiểu về những thuận tiện và khó khăn vất vả do vị tríđịa lí của Nước Ta đem lại – HS sẽ có hoạt động giải trí tranh luận nhóm “ PP khăn phủ bàn ” : HSquan sát, đọc và tìm kiếm thông tin. – Trình bày hiệu quả đàm đạo trong nhóm, nhận xét, bổ trợ. Hoạt động 3 : Tìm hiểu về khoanh vùng phạm vi chủ quyền lãnh thổ của Nước Ta – HS sẽ có hoạt động giải trí cá thể : Quan sát map, đọc thông tin. – HS liệt kê và ghi chép trình diễn hiệu quả. Hoạt động 4 : Tìm hiểu về đơn vị chức năng hành chính của Nước Ta – HS sẽ hoạt động giải trí nhóm, tham gia một cuộc thi nhỏ ( dựa vàokiến thức sẵn có của HS ) Hoạt động 5 : Tìm hiểu về ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốcca – HS sẽ thực thi hoạt động giải trí cá thể : Quan sát Quốc kì, Quốchuy ; Tìm kiếm thông tin về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca đượcchính thức sử dụng từ khi nào ? Câu 3 : Thông qua những “ hoạt động học ” sẽ thực hiệnnhững “ bộc lộ đơn cử ” của những phẩm chất năng lựcnào hình thành tăng trưởng cho học sinh ? Năng lực : Năng lực chung : Tự chủ và tự học : HS triển khai theo nhu yếu của GV đểthực hiện sở hữu kỹ năng và kiến thức. Năng lực xử lý yếu tố và phát minh sáng tạo : HS nắm được đặcđiểm vị trí, ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, cáctrung tâm kinh tế tài chính, thành phố lớn của cả nước. Năng lực tiếp xúc và hợp tác : Giao tiếp trong nhóm vàhợp tác với những thành viên trong nhóm, nhắc nhở mọingười bảo vệ môi trường tự nhiên, giữ gìn hình ảnh đẹp của đátnước. Năng lực đặc trưng : Năng lực khoa học, lịch sử vẻ vang, địa lí : Nhận biết hình dạng đấtnước, Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca. Năng lực tìm hiểu và khám phá lịch sử dân tộc, địa lí : Biết tìm kiếm thông tin, trình diễn quan điểm, hiệu quả thao tác. Năng lực xử lý yếu tố và phát minh sáng tạo : Xác định đượcbiên giới, phân biệt được những hình tượng của Nước Ta vớicác vương quốc khác. Phẩm chất : Phẩm chất yêu nước, nghĩa vụ và trách nhiệm. Câu 4 : Khi thực thi hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới trong bài học kinh nghiệm, học sinh được sử dụng những thiết bịdạy học / học liệu nào ? Học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệu : Bản đồ SGK ( đọc và tìm kiếm thông tin ) Câu 5 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu nào về ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để hình thành kỹ năng và kiến thức mới ? HS quan sát theo nhóm, đọc tìm hiểu và khám phá thông tin cá thể ( nhóm ) Câu 6 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí để hình thành kiến thức và kỹ năng mới là gì ? Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành xong : Kết quả học sinhbáo cáo ( cá thể, nhóm ). Câu 7 : Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả triển khai những hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới của học sinh ? GV quan sát hoạt động giải trí của HS, động viên, hướng dẫn kịpthời. Đánh giá trải qua phần trình diễn của HS, nhóm. GV chốt kiến thức và kỹ năng, tuyên dương, khuyến khích. Câu 8 : Khi thực thi hoạt động giải trí rèn luyện vận dụng kiếnthức mới trong bài học kinh nghiệm học sinh sẽ được sử dụng nhữngthiết bị dạy học nào ? Bản đồ đường giao thông vận tải. Bản đồ khu vực Đông Nam Á Dụng cụ để cắt dán Quốc kì, Quốc huy. Câu 9 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để rèn luyện / vận dụng kiến thứcmới. HS dựa vào map xác lập phần đất liền, biển hòn đảo ; Cácloại hình giao thông vận tải hoàn toàn có thể chuyển dời ra những khu vực lâncận và ngược lại. Học sinh hoàn thành xong mẫu sản phẩm ( Quốc kì hoặc Quốc huy ). Câu 10 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kỹ năng và kiến thức mới là gì ? HS dựa vào map xác lập phần đất liền, biển hòn đảo ; Cácloại hình giao thông vận tải hoàn toàn có thể vận động và di chuyển ra những khu vực lâncận và ngược lại. Học sinh hoàn thành xong mẫu sản phẩm ( Quốc kì hoặc Quốc huy ). Câu 11 : Giáo viên cần nhận xét nhìn nhận như thế nào vềkết quả thực thi hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới của học sinh ? GV quan sát hoạt động giải trí bàn luận, động viên, hướng dẫnkịp thời. Đánh giá trải qua phần trình diễn nhóm. GV nhận xét, chốt kiến thức và kỹ năng, tuyên dương, khuyến khích. 11 câu nghiên cứu và phân tích kế hoạch bài dạy môn Toán Tiểu họcCâu 1. Sau khi học bài học kinh nghiệm, học sinh ” làm ” được gì đểtiếp nhận ( sở hữu ) và vận dụng kiến thức và kỹ năng, kỹ năngcủa chủ đề ? Sau khi học bài học kinh nghiệm, học sinh nhận ra được những số có hai chữsố từ 20 đến 50 ; đọc viết được những số có 2 chữ số từ 20-50. Câu 2. Học sinh sẽ được thực thi những ” hoạt động học ” nào trong bài học kinh nghiệm ? Trong bài học kinh nghiệm, học sinh sẽ được thực thi những hoạt động giải trí : – Khởi động – Nhận biết những số có 2 chữ số – Thực hành, rèn luyện – Vận dụng kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn. Câu 3. Thông qua những ” hoạt động học ” sẽ thực thi trongbài học, những ” bộc lộ đơn cử ” của những phẩm chất, năng lượng nào hoàn toàn có thể được hình thành, tăng trưởng cho họcsinh ? Thông qua những “ hoạt động học ” sẽ thực thi trong bài học kinh nghiệm cóthể hình thành, tăng trưởng cho học sinh những phẩm chất nănglực sau : – Các phẩm chất : cẩn trọng, nhanh gọn. – Các năng lượng : + Năng lực đặc trưng : Năng lực tiếp xúc toán học ; năng lượng sửdụng công cụ và phương tiện đi lại học toán ; năng lượng tư duy và lậpluận toán học. + Năng lực chung : Năng lực tự chủ và tự học, năng lượng giao tiếpvà hợp tác. Câu 4. Khi thực thi hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới trong bài học kinh nghiệm, học sinh sẽ được sử dụng những thiếtbị dạy học / học liệu nào ? Khi triển khai hoạt động giải trí để hình thành kỹ năng và kiến thức mới trong bàihọc, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệu : Phiếu học tập, những bó que tính và những que tính rời. Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu như thếnào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để hình thành kỹ năng và kiến thức mới ? Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu để hình thành kiếnthức mới * Học sinh “ làm ” những thao tác sau : – HS nhìn rồi lấy 1 số ít que tính như dòng tiên phong trong sách ( 23 que ) – HS đếm rồi bó thành từng bó gồm 10 que tính. – HS xác lập có bao nhiêu bó, bao nhiêu que tính rời. * Học sinh viết, đọc số : 23, 21, 24, 25. * Học sinh làm tương tự như với những số 36, 42. Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí để hình thành kỹ năng và kiến thức mới là gì ? Sản phẩm học tập mà học sinh phải triển khai xong trong hoạtđộng để hình thành kỹ năng và kiến thức mới là : – Nhìn tranh, lập được những số có hai chữ số bất kể từ 21 đến 50. – Nhận biết được cấu trúc những số từ 21 đến 50, biết được vị trícủa những số từ 21 đến 50 trong dãy số tự nhiên – Thông qua những thao tác với que tính trong từng trường hợp đểtạo lập số có hai chữ số từ 21 đến 50. – HS đếm nhẩm nhanh, đếm số bạn trong lớp mình, đếm sốbàn, số ghế có trong lớp học rồi viết được những số đó. Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả triển khai hoạt động giải trí để hình thành kiến thức và kỹ năng mớicủa học sinh ? Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận về hiệu quả thực thi hoạtđộng để hình thành kiến thức và kỹ năng mới của học sinh là : Dựa vào địnhhướng chung về nhìn nhận hiệu quả giáo dục trong chương trìnhgiáo dục phổ thông toàn diện và tổng thể, dựa vào tiềm năng cần đạt. Đánhgiá của giáo viên, nhìn nhận giữa học sinh với học sinh. Đánh giáthông qua vấn đáp miệng, nhìn nhận trải qua thao tác của họcsinh. Đánh giá về chữ viết, về kỹ năng và kiến thức trình diễn qua hoạt độnghọc của học sinh. Câu 8. Khi thực thi hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới trong bài học kinh nghiệm, học sinh sẽ được sử dụng nhữngthiết bị dạy học / học liệu nào ? Khi triển khai hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kỹ năng và kiến thức mới trongbài học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệunhư : sách giáo khoa, phiếu bài tập, những băng giấy, số bàn ghếtrong lớp học, số học sinh nam trong lớp học, số học sinh nam, số học sinh nữ. Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu như thếnào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới ? Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / phiếu bài tập, những băng giấyđể rèn luyện vận dụng kỹ năng và kiến thức mới : * Phiếu bài tập : Học sinh nhìn, đếm theo chục rồi viết số theomẫu. Từ đó học sinh xác lập được số chục, số đơn vị chức năng và đọc sốđó. * Băng giấy : Học sinh củng cố nhận ra về những số trong phạmvi 50. Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiến thức và kỹ năng mới là gì ? Sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành xong trong hoạt động giải trí luyệntập / vận dụng kỹ năng và kiến thức mới là học sinh biết đếm, đọc, viết cácsố từ 1 – 50. Xác định được số chục, số đơn vị chức năng trong mỗi số. Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả triển khai hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới của học sinh ? Kết hợp nhìn nhận quy trình và nhìn nhận tổng kết, nhìn nhận địnhtính và định lượng, nhìn nhận bằng cách sử dụng những công cụkhác nhau như câu hỏi, bài tập. Đánh giá tổng kết thông quamức độ đạt được những nhu yếu tiết học. Thông qua học sinh trảlời những câu hỏi qua quan sát những em thực thi những hoạt độnghọc. 11 câu Phân tích kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt TiểuhọcCâu 1. Sau khi học bài học kinh nghiệm, HS làm được gì đề đảm nhiệm ( sở hữu ) và vận dụng KT-KN : – Đọc : Đọc đúng và rõ ràng những từ, những câu trong bài thơ, đảmbảo vận tốc 60 tiếng / 1 phút ; biết ngắt hơi ở chỗ kết thúc mỗidòng thơ ; vấn đáp những câu hỏi của bài Thuyền lá ; trong bước đầu nhậnbiết được những hoạt động giải trí của từng nhân vật trong bài dựa vàogợi ý của GV. – Nói : Hỏi và vấn đáp câu hỏi đơn thuần về việc trợ giúp bạn – Phẩm chất : Góp phần hình thành phẩm chất nhân ái ( biết giúpđỡ bạn hữu ) Câu 2. HS sẽ thực thi những hoạt động học trong bài : – Đọc – Trả lời những câu hỏi khám phá bài – Nhận biết những hoạt động giải trí của từng nhân vật trong bài dựa vàogợi ý của GV – HÐ nhóm, đóng vai, phỏng vấn ( Hỏi đáp về việc giúp sức bạn ) Câu 3. Thông qua những HÐ học sẽ triển khai trong bài, những bộc lộ cụ thế của những PC, NL hoàn toàn có thể đượchình thành và tăng trưởng cho HS : – NL : đọc, nói, nghe. NL ngôn từ, NL văn học – PC : PC nhân ái ( biết giúp sức bạn ) Câu 4. Khi triển khai hợp đồng đề hình thành kiên thứctrong bài học kinh nghiệm, HS sẽ sử dụng thiết bị dạy học / liệu : sách, phiếu bài tập đọc hiểu, tranh, ảnh minh họa bàicác slide của GVCâu 5. HS sử dụng thiết bị dạy học / học ( đọc / nghe / nhìn / làm ) đề hình thành kiến thức và kỹ năng mới : mớihọcđọc, liệu – Quan sát tranh minh họa ( nhìn ) – Nghe GV đọc mẫu – Đọc bài thơ – Làm việc với phiếu bài tậpCâu 6. Sản phẩm học tập mà HS hình thành trong hợp đồng đểhình thành kỹ năng và kiến thức mới là : – Đọc đúng và rõ ràng những từ những câu trong bài thơ, vận tốc 60 tiếng trong 1 phút, biết ngắt hơi ở cuối mỗi dòng thơ – Trả lời được những câu hỏi về nội dung bài Thuyền lá – Bước đâu nhận ra được những hoạt động giải trí của từng nhân vậtdựa vào gợi ý của GVCâu 7. GV cần nhận xét, nhìn nhận về kết quả thực hiệnHĐ đẻ hình thành kiến thức và kỹ năng mới của HS – Nhận xét, nhìn nhận về đọc – Nhận xét, nhìn nhận về việc vấn đáp câu hỏi đơn thuần về nội dungvăn bản. – Nhận xét, nhìn nhận về việc nhận ra hợp đồng của từng nhân vậttrong bàiCâu 8. Sau khi thực thi hợp đồng rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới trong bài học kinh nghiệm, HS sẽ sử dụng những thiết bịdạy học / học liệu : – Tranh ảnh để lan rộng ra vốn từ, tranh luyện nói – Phiếu bài tập – Các slide đề luyện đọcCâu 9. HS sử dụng thiết bị dạy học / học liệu như thế nào ( đọc, nghe, nhìn, làm ) đề rèn luyện / vận dụng kiến thứcmới – Quan sát tranh, ảnh để lan rộng ra vốn từ ; tranh dạy luyện nói – Hoàn thành phiếu bài tập – Luyện đọc theo những slideCâu 10. Sản phẩm học tập mà HS phải triển khai xong trongluyện tập ; vận dụng kỹ năng và kiến thức mới – Hỏi và vấn đáp thắc mắc về việc giúp bạn – Hoàn thành phiếu bài tập – Hình thành phẩm chất nhân ái ( biết trợ giúp bè bạn ) Câu 11. GV cần nhận xét, nhìn nhận về kết quả thực hiệnHĐ rèn luyện / vận dụng kiến thức và kỹ năng mới – Nhận xét, nhìn nhận về hoạt động giải trí nghe – nói – Nhận xét, nhìn nhận về việc lan rộng ra vốn từ11 câu nghiên cứu và phân tích kế hoạch bài dạy môn Tự nhiên – Xã hộiTiểu họcCâu 1 : Sau khi học bài học kinh nghiệm, học sinh ” làm ” được gì đểtiếp nhận ( sở hữu ) và vận dụng kỹ năng và kiến thức, kỹ năngcủa chủ đề ? Sau khi học bài học kinh nghiệm, để đảm nhiệm ( sở hữu ) và vận dụng kiếnthức, kiến thức và kỹ năng của chủ đề học sinh cần phải làm : Chỉ ra hoặc nêu tên được một số ít vật dụng, thiết bị trongnhà nếu không sử dụng cẩn trọng hoàn toàn có thể gây nguy hiểmcho bản thân hoặc người khác Biết ứng phó xử lí trường hợp nguy khốn khi sử dụng cácđồ dùng trong nhà. Biết cách sử dụng vật dụng bảo đảm an toàn và nhắc nhở mọi ngườicất giữ những thứ hoàn toàn có thể gây nguy khốn ở nhà cẩn trọng. Có niềm tin nghĩa vụ và trách nhiệm, rèn tính ngăn nắp và cẩn trọng. Biết vệ sinh nhà tại thật sạch, ngăn nắp, ngăn nắp. Biết quan sát tranh vẽ để làm theo những hành vi đúngvà phê phán với hành vi sai lầm, gây nguy khốn cho bảnthân và những người xung quanh. Câu 2 : Học sinh sẽ được triển khai những ” hoạt động học ” nào trong bài học kinh nghiệm ? Học sinh sẽ được triển khai những hoạt động học : Phát hiện 1 số ít vật dụng, thiết bị trong nhà nếu sử dụngkhông cẩn trọng hoàn toàn có thể làm bản thân hoặc người khác gặpnguy hiểm : HS kể tên một số ít vật dụng trong nhà nếu sửdụng không cẩn trọng hoàn toàn có thể làm bản thân hoặc ngườikhác gặp nguy khốn và sắp xếp, phân loại chúng thànhcác nhóm : vật phẩm gây đứt chân tay, gây bỏng, gây điệngiật. Tìm xem trong trường hợp nào, những vật dụng, thiết bịtrong nhà hoàn toàn có thể gây nguy khốn : HS được quan sát tranhảnh để tìm ra những vật phẩm thuộc những nhóm vừa liệt kê vàgiải thích rõ từng trường hợp. Báo cáo hiệu quả khảo sát nơi cất giữ một số ít vật dụng, thiếtbị trong nhà hoàn toàn có thể gây nguy khốn : HS được thảo luậntheo nhóm để tìm nơi cất những vật phẩm gây nguy khốn vànêu được những giải pháp ngăn ngừa tai nạn đáng tiếc, giữ an toànkhi ở nhà. HS được đóng vai để xử lí những trường hợp hoàn toàn có thể sẽ xảy ratrong đời sống hàng ngày. Câu 3 : Thông qua những ” hoạt động học ” sẽ thực thi trongbài học, những ” bộc lộ đơn cử ” của những phẩm chất, năng lượng nào hoàn toàn có thể được hình thành, tăng trưởng cho họcsinh ? Thông qua những ” hoạt động học ” sẽ thực thi trong bài học kinh nghiệm cóthể hình thành, tăng trưởng những năng lượng phẩm chất sau : 1. Về phẩm chất : Bài học góp thêm phần tu dưỡng ý thức tráchnhiệm, đơn cử đã khơi dậy ở HS : – Nghiêm túc, tích cực trong học tập – Tích cực tham gia luận bàn trong nhóm để triển khai xong yêucầu của GV đưa ra. 2. Về năng lượng : Bài học góp thêm phần hình thành, tăng trưởng cácnăng lực sau đây : 3. Năng lực chung – Năng lực tự chủ và tự học : Biết sưu tầm tranh vẽ Giao hàng bàihọc – Năng lực tiếp xúc và hợp tác : Biết phân công, hợp tác trongnhóm để thực thi những nhu yếu GV đưa ra. 4. Năng lực đặc trưng – Biết thực thi vệ sinh nhà cửa ngăn nắp, ngăn nắp., cẩn trọng – Biết quan sát tranh vẽ và cách xử lí trường hợp hoàn toàn có thể xảy ratrong thực tiễn. – Thực hiện được nội dung và hiểu nội dung của bài. Câu 4 : Khi triển khai hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới trong bài học kinh nghiệm, học sinh sẽ được sử dụng những thiếtbị dạy học / học liệu nào ? Khi thực thi hoạt động giải trí để hình thành kỹ năng và kiến thức mới trong bàihọc, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệusau : tranh vẽ vẽ hình một số ít vật dụng / thiết bị trong nhà nếusử dụng không cẩn trọng hoàn toàn có thể gây đứt tay, bỏng và điện giật, minh họa bài dạy. những trường hợp cho hoạt động giải trí đóng vai. Câu 5 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu nhưthế nào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để hình thành kiến thứcmới ? – Học sinh về nhà tự tìm tòi tranh vẽ những clip tương quan tới kiếnthức mới trên mạng internet, sách giáo khoa, phương tiệntruyền thông …. theo sự hướng dẫn của giáo viên từ tiết trước. – Học sinh báo cáo giải trình tác dụng tìm được theo nhóm. đàm đạo rútra hiệu quả – Lắng nghe giáo viên nhận xét – Quan sát Tranh ảnh, video mà giáo viên đưa ra – Theo dõi giáo viên nghiên cứu và phân tích từng trường hợp. – Lắng nghe bổ trợ, nhận xét của giáo viên, bè bạn để chỉnhsửa lỗi sai cho mình từ đó rút ra được Kết luận đúng chuẩn – Quan sát những tranh vẽ trong bài để noi theo những hành viđúng, và phê phán những hành vi sai lầm, cảnh báo nhắc nhở cho mọi ngườicác trường hợp hoàn toàn có thể gây nguy hại. Câu 6 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí để hình thành kiến thức và kỹ năng mới là gì ? Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành xong trong hoạtđộng để hình thành kiến thức và kỹ năng mới là : – Biết sưu tầm tranh vẽ Giao hàng bài học kinh nghiệm – Biết phân công, hợp tác trong nhóm để triển khai những nhiệmvụ mà GV phân công. – Biết thực thi vệ sinh nhà cửa, lớp học .. – Biết quan sát tranh vẽ và nhập vai xử lí những trường hợp màGv đưa ra cũng như trong thực tiễn. – Hiểu và triển khai được nội dung bài học kinh nghiệm Sử dụng bảo đảm an toàn đồdùng trong nhà. Câu 7 : Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả triển khai hoạt động giải trí để hình thành kiến thức và kỹ năng mớicủa học sinh ? Để nhận xét, nhìn nhận thực thi hiệu quả hình thành kiến thứcmới của học sinh : – Đánh giá, nhận xét liên tục và kịp thời – Phải địa thế căn cứ vào tiềm năng và những nhu yếu cần đạt so với từnglớp học, cấp học trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội. – Đánh giá phải bảo vệ tổng lực, khách quan, có phân hóa ; tích hợp giữa nhìn nhận tiếp tục và định kì ; phối hợp giữađánh giá của giáo viên, tự nhìn nhận và nhìn nhận của những bạn, nhìn nhận của cha mẹ học sinh. – Đánh giá phải coi trọng sự tân tiến của học sinh về năng lượng, phẩm chất và ý thức học tập ; có công dụng thôi thúc và hỗ trợhọc sinh tăng trưởng những phẩm chất và năng lượng ; tạo được hứngthú và khuyến khích ý thức học tập của học sinh, qua đó khuyếnkhích học sinh tham gia những hoạt động giải trí ở trong và ngoài nhàtrường, để HS tò mò và thêm yêu dấu môn học. – Chuyển từ đa phần nhìn nhận kiến thức và kỹ năng, kĩ năng sang đánh giánăng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm nhìn nhận chủyếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức và kỹ năng … sang nhìn nhận năng lượng vậndụng, xử lý những yếu tố của thực tiễn, đặc biệt quan trọng chú trọngđánh giá những năng lượng hoạt động có sự tư duy phát minh sáng tạo ở họcsinh. Câu 8 : Khi thực thi hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới trong bài học kinh nghiệm, học sinh sẽ được sử dụng nhữngthiết bị dạy học / học liệu nào ? Khi thực thi hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kỹ năng và kiến thức mới trongbài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / họcliệu : tranh vẽ, sách giáo khoa, tài liệu trên mạng internet, cácphương tiện tiếp thị quảng cáo, những đồ vật, thiết bị mà giáo viênđưa raCâu 9 : Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu nhưthế nào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới ? Học sinh dựa vào vốn kỹ năng và kiến thức mình tìm được và nội dung giáoviên hướng dẫn hình thành nên khái niệm khởi đầu. Tiến hành vận dụng những kiến thức và kỹ năng mới vừa học để vận dụng vàocuộc sống thực tiễn : biết cách ngăn ngừa, phòng tránh những tìnhhuống gây nguy khốn cho bản thân và cho người khác. Áp dụng kiến thức và kỹ năng tiếp tục trong đời sống : nâng caocảnh giác với những vật dụng gây nguy hại, rèn tính ngăn nắp, cẩn trọng, ngăn nắp. Câu 10 : Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiến thức và kỹ năng mới là gì ? Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành xong trong hoạtđộng rèn luyện / vận dụng kiến thức và kỹ năng mới là : Giúp học sinh hình thành và tăng trưởng những phẩm chấtchủ yếu với những biểu lộ đơn cử như : Tham gia thảo luậnnhóm một cách tự giác, tích cực rèn luyện tính tự giáctrong học tập, tư thế, tác phong trang nghiêm trong họctập. Thể hiện sự thương mến môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khámphá, có niềm tin nghĩa vụ và trách nhiệm cao. Giúp học sinh trong bước đầu hình thành những năng lượng chungnhư : Học sinh thực thi những hoạt động giải trí tìm tòi, tò mò, tra cứu thông tin và thực thi những kiến thức và kỹ năng mới vàotrong đời sống hằng ngày. Môn Tự nhiên và xã hội còn tạo thời cơ cho học sinh thườngxuyên được trao đổi, trình diễn, san sẻ và phối hợp thựchiện sáng tạo độc đáo trong những bài thực hành thực tế, tăng sự đoàn kếttrong tập thể. Giúp học sinh trong bước đầu hình thành, tăng trưởng năng lựcphẩm chất như : năng lượng tìm hiểu và khám phá môi trường tự nhiên tự nhiên vàxã hội xung quanh, năng lượng vận dụng kỹ năng và kiến thức kĩ năng, năng lượng khoa học. Câu 11 : Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả thực thi hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới của học sinh ? Về tác dụng thực thi hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiến thứcmới của học sinh giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận : Giáo viên phải luôn bộc lộ sự chăm sóc, động viên của mìnhđối với học sinh, để những em không quan ngại khi chưa làm đúng, giúp những em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và vớibạn cùng nhóm với mình để cùng nhau tìm những giải pháp, câutrả lời đúng mực. Đặc biệt quan tâm đặc trưng của môn học Tự nhiên và xã hội là sựcoi trọng nguyên tắc đối xử riêng biệt trong quy trình giảng dạy. Luôn nhắc và nhu yếu học sinh tập trung chuyên sâu quan sát, lắng nghegiáo viên hướng dẫn để vận dụng vào bài học kinh nghiệm cũng như trongcuộc sống. Để học sinh hoàn toàn có thể hoàn thành xong lượng bài tập mà học sinh khôngbị ức chế, nhàm chán dẫn đến không tập trung chuyên sâu và không thíchhọc tập, người giáo viên phải vận dụng linh động, phong phúcác hình thức tổ chức triển khai học tập : Thảo luận nhóm đôi, nhóm 4 ; Chia trách nhiệm theo tổ, tổ chức triển khai những game show học tập ….. GV luôn luôn quan sát, lắng nghe, hướng dẫn, trợ giúp, nêu gợi ýcho những nhóm trong quy trình luận bàn nếu cần. 11 câu nghiên cứu và phân tích kế hoạch bài dạy môn Mỹ thuật TiểuhọcCâu 1. Sau khi học bài học kinh nghiệm, học sinh “ làm ” được gì đểtiếp nhận ( sở hữu ) và vận dụng kiến thức và kỹ năng, kỹ năngcủa chủ đề ? Trả lời : Học sinh biết thao tác theo nhóm, tranh luận phản hồi, thựchành làm ra loại sản phẩm và tự nhìn nhận loại sản phẩm. HS được tu dưỡng đức tính đoàn kết, nghĩa vụ và trách nhiệm, tiết kiệm ngân sách và chi phí, chịu khó, yêu nước. HS được hình thành và tăng trưởng những năng lượng : Quan sát vànhận xét thẩm mĩ, phát minh sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tíchđánh giá thẩm mĩ, tự chủ tự học, giao tiếp hợp tác, năng lựcngôn ngữ, năng lượng đo lường và thống kê. Câu 2. Học sinh sẽ triển khai những “ hoạt động học ” nàotrong bài học kinh nghiệm ? Trả lời : Hoạt động sưu tầm ( Chuẩn bị của HS ) Hoạt động khởi động quan sát ( Hoạt động khởi động ) Hoạt động quan sát, thao tác nhóm, trình diễn kết quảthảo luận nhóm ( Hoạt động quan sát và nhận thức thẩmmĩ ) Hoạt động thực hành thực tế phát minh sáng tạo, ứng dụng ( Hoạt động sángtạo, ứng dụng ) Hoạt động tọa lạc, viết bài san sẻ mẫu sản phẩm, tranh luậnphản hồi và tự nhìn nhận loại sản phẩm. ( Hoạt động nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận ) HS quan sát, lắng nghe ( Hoạt động lan rộng ra ) Câu 3. Thông qua những “ hoạt động học ” sẽ thực hiệntrong bài học kinh nghiệm, những “ bộc lộ đơn cử ” của nhữngphẩm chất, năng lượng nào hoàn toàn có thể được hình thành, pháttriển cho học sinh ? Trả lời : a. Về phẩm chất : Góp phần tu dưỡng đức tính siêng năng, siêngnăng, trung thực, cần mẫn, tiết kiệm chi phí ở HS, đơn cử qua một sốbiểu hiện : Sưu tầm được vật phẩm phế thải, vệ sinh thật sạch vật tư tìmkiếm được, chuẩn bị sẵn sàng vật dụng học tập, tiết kiệm ngân sách và chi phí, tái chếvật liệu phế thải bảo vệ môi trường tự nhiên. Biết tôn trọng mẫu sản phẩm của mình, của bạn, của thợ thủcông / nghệ nhân làm ra. Chia sẻ chân thực tâm lý của mình có tính xây dựngtrong trao đổi, nhận xét loại sản phẩm. b. Về năng lượng : Góp phần hình thành, tăng trưởng ở học sinhnhững năng lượng sau : * Năng lực đặc trưng : Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ Năng lực phát minh sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ. Năng lực nghiên cứu và phân tích và nhìn nhận thẩm mĩ * Năng lực chung : Năng lực tự chủ và tự học Năng lực tiếp xúc và hợp tác * Năng lực đặc trưng khác : Năng lực ngôn từ Năng lực tính toánCâu 4. Khi thực thi hoạt động giải trí để hình thành kiến thứcmới trong bài học kinh nghiệm, học sinh sẽ được sử dụng những thiếtbị dạy học / học liệu ra làm sao ? Trả lời : Học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học : Một số vật phẩm trực quan : + 1 số loại bưu thiếp có hình dạng và cách trang trí khác nhau. + Chuẩn bị 1 số ít giấy màu, bìa màu, màu vẽ, kéo, hồ dán, băng dính hai mặt và 1 số ít vật tư khác – Máy tính, máy chiếu. – Một số dụng cụ thực hành thực tế : kéo, màu vẽ, súng bắn keo … HS sử dụng những học liệu : – SGK – Các tài liệu tương quan trên sách, báo, internet … Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu nhưthế nào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để hình thành kiến thứcmới ? Trả lời : Đọc / Nghe / Nhìn / Làm. Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí để hình thành kỹ năng và kiến thức mới là gì ? Trả lời : Sản phẩm hoạt động giải trí nhóm : – HS đưa ra được những sáng tạo độc đáo tạo mẫu sản phẩm cái bưu thiếp … ( Ởhoạt động khởi động ) – HS nhận xét được đặc thù, hình dáng, vật liệu, trang trí …. Của cái bưu thiếp … – Nêu được sự độc lạ giữa bưu thiếp làm từ giấy với bưuthiếp có sử dụng vật phẩm tái chế. ( Ở hoạt động giải trí quan sát và nhậnthức thẩm mĩ ) – HS tìm ra được ý tưởng sáng tạo phát minh sáng tạo cho loại sản phẩm. HS sáng tạođược loại sản phẩm theo cá thể / nhóm theo nhu yếu của GV. ( Ởhoạt động phát minh sáng tạo, ứng dụng ) Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả thực thi hoạt động giải trí để hình thành kỹ năng và kiến thức mớicho học sinh ? Trả lời : GV nhận xét trên cơ sở sự hiểu biết, san sẻ, tác dụng hoạt độngnhóm của học sinh : – Về thái độ học tập : Sự chuẩn bị sẵn sàng, quy trình tham gia hoạt độngchủ đề của HS. – Về năng lượng : quy trình tham gia hoạt động giải trí chủ đề của HS, sảnphẩm HS.Câu 8. Khi triển khai hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới trong bài học kinh nghiệm, học sinh sẽ được sử dụng nhữngthiết bị dạy học / học liệu nào ? Trả lời : – Các bước hướng dẫn làm ra loại sản phẩm. – Hình ảnh trực quan để giúp HS hình thành ý tưởng sáng tạo. – Các vật dụng, nguyên vật liệu làm ra loại sản phẩm. ( giấy màu, bìamàu, màu vẽ, kéo, hồ dán, băng dính hai mặt và 1 số ít vật liệukhác ). Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học / học liệu nhưthế nào ( đọc / nghe / nhìn / làm ) để rèn luyện / vận dụngkiến thức mới ? Trả lời : Đọc – Nghe – nhìn – làm. Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thànhtrong hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiến thức và kỹ năng mới là gì ? Trả lời : Học sinh sử dụng giấy màu hoay tích hợp vật dụng tìm được đểtạo ra bưu thiếp theo ý thích của mình. Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, nhìn nhận như thế nào vềkết quả thực thi hoạt động giải trí rèn luyện / vận dụng kiếnthức mới của học sinh ? Trả lời : Giáo viên nhận xét, nhìn nhận trên cơ sở phân biệt, thông hiểuvà vận dụng của học sinh theo từng mức độ. 11 câu nghiên cứu và phân tích kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trảinghiệm Tiểu họcCâu 1 : Sau khi học xong bài học kinh nghiệm, học sinh làm được gì đểtiếp nhận ( sở hữu ) và vận dụng kỹ năng và kiến thức, kỹ năngcủa chủ đề ? Sau khi học bài học kinh nghiệm trải qua việc triển khai những hoạt động giải trí họcsinh biết : – Giới thiệu được những đặc thù, những việc làm đáng tự hàovề bản thân mình. – Biết làm cho mình có ý nghĩa với người thân trong gia đình và mọi ngườixung quanh có tâm lý tích cực. – Biết tham vọng về những điều tốt đẹp và lập kế hoạch rèn luyệnđể triển khai xong bản thân. – Biết điều chỉnh cảm hứng và tâm lý của bản thân trong mộtsố trường hợp đơn thuần. Câu 2 : Học sinh sẽ triển khai những “ Hoạt động học ” nàotrong bài học kinh nghiệm ? Học sinh được thực thi những “ Hoạt động học ” trong bài học kinh nghiệm là : 1, Hoạt động 1 : Khởi động – Kết nối chủ đề :
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Tư Vấn Hỗ Trợ