SKKN Tiểu học: Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học môn Khoa học lớp 5
Với lượng kiến thức phong phú như môn Khoa học, để học sinh có thể nắm vững và đầy đủ kiến thức là việc không dễ dàng. Do đó việc hướng dẫn học sinh có thể hệ thống kiến thức bằng bản đồ, qua đó học sinh sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố đồng thời tăng cường khả năng tư duy sáng tạo. Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Khoa học, trong quá trình giảng dạy tôi tập trung tìm hiểu, vận dụng phương pháp bản đồ tư duy và viết thành sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học môn Khoa học lớp 5”. Xin được chia sẻ cùng với quý đồng nghiệp. A ĐẶT VẤN ĐỀ Như biết phong trào đổi phương pháp dạy học trở thành phong trào trội mà tất người làm công tác giáo dục hưởng ứng cách tích cực Nhà trường tiểu học cố gắng tạo môi trường giáo dục tốt để góp phần đạo tạo hệ trẻ động, sáng tạo, thành thục kĩ sống, đáp ứng với yêu cầu xã hội Môn Khoa học có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh kiến thức khoa học sơ đẳng ban đầu tượng vật gần gũi tự nhiên, bao gồm người hoạt động người tác động đến giới tự nhiên; bước đầu hình thành số kĩ quan sát, tư duy, dự đoán vận dụng kiến thức khoa học vào sống Dạy học môn Khoa học cần vận dụng phương pháp theo hướng tích cực lựa chọn phối hợp nhiều phương pháp khác như: Quan sát, động não, trò chơi, thí nghiệm, dự án, đồ tư duy,… Một phương pháp dạy học đáng quan tâm có xu hướng sử dụng rộng rãi phương pháp đồ tư Phương pháp đồ tư giúp học sinh có khả tư sáng tạo, khả lập luận kĩ trình bày vấn đề Với lượng kiến thức phong phú môn Khoa học, để học sinh nắm vững đầy đủ kiến thức việc không dễ dàng Do việc hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức đồ, qua học sinh nhìn tổng thể kiến thức cách ngắn gọn đầy đủ, rút ngắn thời gian ôn tập củng cố đồng thời tăng cường khả tư sáng tạo Để góp phần nâng cao hiệu dạy học môn Khoa học, trình giảng dạy tập trung tìm hiểu, vận dụng phương pháp đồ tư viết thành sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp đồ tư dạy học môn Khoa học lớp 5” Xin chia sẻ với quý đồng nghiệp B GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.CƠ SỞ LÍ LUẬN Bản đồ tư gọi sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng ý tưởng, hệ thống hóa chủ đề hay mạch kiến thức,… cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với tư tích cực Đây sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ đồ địa lí, vẽ thêm bớt nhánh người vẽ kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, cụm từ diễn đạt khác nhau, chủ đề người “thể hiện” dạng theo cách riêng, việc lập đồ tư phát huy tối đa khả sáng tạo người Việc ghi chép thông thường theo hàng chữ khiến khó hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến tượng đọc sót ý, nhầm ý Còn đồ tư tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau phát triển ý chính, ý phụ cách lôgic Bản đồ tư có ưu điểm: Dễ nhìn, dễ viết; kích thích hứng thú học tập khả sáng tạo học sinh; phát huy tối đa tiềm ghi nhớ não; rèn luyện cách xác định chủ đề, phát triển ý chính, ý phụ cách logic Mặt khác, đồ tư giúp người học: Sáng tạo hơn; tiết kiệm thời gian ; ghi nhớ tốt ; nhìn thấy tranh tổng thể ; phát triển nhận thức, tư duy, huy động tối đa tiềm não,… Phương pháp đồ tư phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng đồ tư nhằm đạt mục tiêu học Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động để lập đồ tư để giúp học sinh hệ thống kiến thức cách vững chắc, nhanh chóng đạt mục tiêu khác kĩ Phương pháp đồ tư sử dụng nhiều môn học, học thực hiệu với môn Khoa học lớp II THỰC TRẠNG Về phía giáo viên Phương pháp đồ tư triển khai số buổi họp chuyên đề nhà trường tổ chuyên môn Ở số tiết thao giảng, giáo viên sử dụng đồ tư vào việc hệ thống hóa kiến thức bước đầu đạt kết định Tuy nhiên, đa số giáo viên chưa xác định cần sử dụng phương pháp nêu Khi hỏi số khái niệm liên quan đến phương pháp, bước lên lớp, công tác chuẩn bị, đồ dùng mẫu,… nhiều giáo viên lúng túng Công tác chuẩn bị tiết dạy có sử dụng phương pháp đồ tư chưa đầy đủ từ bước tổ chức hoạt động học với sơ đồ tư đến việc tạo sơ đồ tư mẫu Giáo viên chưa tổ chức cho học sinh thực hành vẽ đồ tư cách sáng tạo Vì dù sử dụng hiệu chưa cao, chưa góp phần nâng cao hiệu dạy học chất lượng học sinh môn học Về phía học sinh – Học sinh giáo viên hướng dẫn học với đồ tư song chưa tiếp thu kĩ thuật cách hệ thống, chưa thực hành vận dụng cách đầy đủ, chưa biết sử dụng màu sắc đường nét phù hợp đồ mà em vẽ chưa đạt yêu cầu – Các em thiếu khả tự học, tự lập đồ tư cách tự giác Sản phẩm học tập học sinh đồ tư thiếu tính đa dạng, thiếu sáng tạo, khô cứng – Kết học tập nói chung môn học có môn Khoa học khiêm tốn * Từ thực trạng đề khảo sát chất lượng môn Khoa học học sinh thu kết sau: Lớp Sĩ số Hoàn thành SL TL Chưa hoàn thành SL TL 5A 18 13 72.2 27.8 Thực trạng đặt cho đồng nghiệp yêu cầu cấp bách phải có hiểu biết đầy đủ đồ tư cách dạy học với đồ tư để sử dụng chúng cách hiệu nhằm góp phần nâng cao hiệu dạy học III CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN Trong trình dạy học, tập trung tìm hiểu, vận dụng phương pháp đồ tư vào dạy học Khoa học bước đầu thu kết tích cực Đặc biệt, tiết dạy trở nên nhẹ nhàng, học sinh ghi nhớ nhanh, kích thích hứng thú học tập khả sáng tạo, chất lượng học sinh nâng lên rõ rệt Tôi xin trình bày giải pháp tổ chức thực mà tiến hành Hướng dẫn học sinh làm quen đồ tư để em nắm cấu trúc đồ tư Đối với học sinh tiểu học, việc làm quen với đồ tư lạ Vì trước hết giáo viên cần cho học sinh làm quen với đồ tư cách giới thiệu cho học sinh số “bản đồ tư duy” học sinh lớp trước đồ tư mà giáo viên chuẩn bị sẵn Sau giáo viên chia nhóm, tổ chức cho học sinh thảo luận theo câu hỏi sau : + Để vẽ đồ tư cần chuẩn bị ? + Xác định chủ đề đồ, ý, nào? + Màu sắc hình ảnh ? Cùng với dẫn dắt giáo viên giúp em định hướng nhanh hơn, từ em nắm cần chuẩn bị trước vẽ : giấy, bìa, bảng phụ, bút chì, tẩy, hộp bút màu…; Từ nội dung học hướng em xây dựng đồ riêng theo tư – Từ chủ đề cần xác định ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba ý lớn lại có ý nhỏ liên quan với nó, ý nhỏ lại có ý nhỏ nhánh “bố mẹ” “con, cháu, chắt, chút, chít” đường nhánh đường thẳng hay đường cong – Để vẽ đồ tư giấy học sinh cần: Chọn từ khóa – tên chủ đề hình vẽ chủ đề cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Cao su, chế biến, tính chất, công dụng, phân loại để học sinh tự ghi tiếp kiến thức vào tiếp nhánh “con”, “cháu”, “chắt” theo cách hiểu em Ví dụ: Khi dạy Cao su (SGK Khoa học trang 62) Tôi sử dụng phương pháp Bản đồ tư để củng cố, hệ thống hóa kiến thức học Trước hết giới thiệu cho học sinh Bản đồ tư mà chuẩn bị: Sau đặt câu hỏi dẫn dắt để học sinh nắm bắt phương tiện để thiết kế đồ tư duy, cấu trúc, màu sắc đồ… Với việc sử dụng biện pháp thấy em nắm bắt yêu cầu việc vẽ đồ tư duy, cấu trúc đồ tự vẽ đồ tư cho riêng nội dung học tập cụ thể Hướng dẫn cho học sinh cách vẽ đồ tư duy: Việc tổ chức, hướng dẫn học sinh vẽ đồ tư hoạt động có tổ chức, có sở khoa học sư phạm, tiến hành bước Các bước tiến hành sau: * Bước 1: Vẽ chủ đề trung tâm Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh chủ đề, hay với từ khóa viết in hoa, viết đậm Một hình ảnh diễn đạt ngàn từ giúp ta sử dụng trí tưởng tượng Một hình ảnh trung tâm giúp ta tập trung vào chủ đề làm cho ta hưng phấn Ví dụ: Sau học xong “Thủy tinh” SGK Khoa học (trang 60,61), giáo viên giúp học sinh củng cố hệ thống hóa kiến thức học đồ tư sau: Vẽ chủ đề trung tâm: THỦY TINH * Bước 2: Vẽ thêm tiêu đề phụ + Tiêu đề phụ nên viết chữ in hoa nằm nhánh dày để làm bật +Tiêu đề phụ nên vẽ gắn liền với trung tâm + Tiêu đề phụ nên vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác vẽ cách dễ dàng Từ ví dụ bước 1, ta vẽ tiếp sau: CHẾ BIẾN THỦY TINH CÔNG DỤNG TÍNH CHẤT * Bước 3: Trong tiêu đề phụ, vẽ thêm nhánh chi tiết hỗ trợ + Chỉ nên tận dụng từ khóa hình ảnh + Có thể dùng biểu tượng cách viết tắt để tiết kiệm thời gian + Mỗi từ khóa, hình ảnh nên vẽ đoạn gấp khúc riêng nhánh.Trên khúc nên có tối đa từ khóa Từ ví dụ bước 2, ta vẽ tiếp sau: CHẾ BIẾN CÔNG DỤNG THỦY TINH TÍNH CHẤT * Bước 4: Có thể vẽ thêm hình ảnh giúp ý quan trọng thêm bật lưu vào trí nhớ tốt * Bước 5: Vẽ màu sắc vào trung tâm, nhánh chính, nhánh phụ cho phù hợp, bật nội dung đồ + Lưu ý: Không giống cách viết thông thường, đồ tư không xuất phát từ trái sang phải từ xuống theo kiểu truyền thống mà đồ tư phát triển theo hướng dọc từ sau theo chiều kim đồng hồ Tức ý tưởng phân tán từ trung tâm Theo cách ý tưởng từ khóa nằm bên trái đồ tư viết đọc theo thứ tự từ trái sang phải * Giáo viên cần tổ chức hoạt động dạy học lớp phương pháp đồ tư sau: – Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh lập đồ tư theo nhóm hay cá nhân – Hoạt động 2: Học sinh đại diện nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh đồ tư mà nhóm thiết lập – Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung chỉnh sửa để hoàn thiện đồ tư kiến thức học Giáo viên người cố vấn, trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh đồ tư từ dẫn dắt đến kiến thức học – Hoạt động 4: Củng cố kiến thức đồ tư mà giáo viên chuẩn bị Lựa chọn loại đồ tư phù hợp Có thể áp dụng dùng sơ đồ trước hay sau học học, với học mới, cho học sinh xây dựng theo nhóm, dựa vào sơ đồ học sinh thảo luận, sau nhóm trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa sơ đồ xây dựng, sau học yêu cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức sơ đồ theo cách riêng Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập đồ tư để hệ thống kiến thức giúp cho học sinh nắm nhanh nhớ lâu Tùy theo dạng học mà giáo viên lựa chọn, chuẩn bị loại đồ tư phù hợp, từ định hướng cho học sinh vẽ sơ đồ tư Có loại Bản đồ tư giúp học sinh xếp, kiểm tra học tập cách hiệu quả: – Bản đồ tư theo đề cương (Sơ đồ tư tổng quát): Giúp học sinh có nhìn tổng quát môn học – Bản đồ tư theo chương(chủ đề): Giúp học sinh hệ thống ôn tập kiểm tra chương hay chủ đề sách – Bản đồ tư theo đoạn văn ( Sử dụng tiết học, học): Giúp học sinh tiết kiệm thời gian ôn lại thông tin cần thiết mà không cần đọc lại đoạn văn Học sinh vẽ đồ lên mảnh giấy nhỏ dính kẹp SGK Sử dụng phương pháp đồ tư học cụ thể Khoa học Bài -10: Thực hành : Nói “không” chất gây nghiện (Tiết 1) I MỤC TIÊU Sau học, học sinh có khả năng: – Xử lí thông tin tác hại rượu, bia, thuốc lá, ma tuý trình bày thông tin – Thực kĩ từ chối, không sử dụng chất gây nghiện GDKNS: – Kĩ phân tích xử lí thông tin cách hệ thống từ tư liệu sách giáo khoa, giáo viên cung cấp – Kĩ tổng hợp, tư hệ thống thông tin tác hại chất gây nghiện II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC – Thông tin hình ảnh sách giáo khoa Khoa học 5, trang 20, 21, 22, 23 – Các hình ảnh thông tin sưu tầm tác hại thuốc lá; tác hại rượu, bia, tác hại ma tuý – Mô hình Bản đồ tư III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC * Hoạt động 1: Giúp học sinh có hiểu biết chất gây nghiện – Mục tiêu: + Học sinh trình bày hiểu biết ban đầu chất gây nghiện – Cách tiến hành: + GV khai thác hiểu biết học sinh chất gây nghiện cách đặt câu hỏi : “ Các em biết chất gây nghiện” + GV yêu cầu học sinh nêu ý kiến ghi nhanh ý kiến em lên bảng, nhóm ý kiến thành loại : Tên loại, biểu hiện, tác hại trình bày bảng dạng đồ tư + GV đưa số câu hỏi sau: Đó chất nào? Loại nào? Khi sử dụng người ta nào? Có biểu gì? Khi sử dụng có tác hại gì? …… + GV khen ngợi học sinh, ghi nhận đánh giá cao tất ý kiến, hướng học sinh nhận thấy kết làm việc lớp + Tổ chức cho học sinh nêu lại hiểu biết chất gây nghiện từ đồ tư Yêu cầu nhà trình bày lại đồ tư vào giấy A để trưng bày lớp học • Bản đồ tư lập là: * Hoạt động 2: Hỏi chuyên gia chất gây nghiện – Mục tiêu: +Củng cố cho học sinh tác hại thuốc lá, thuốc lào, rượu, bia + Phát triển ý thức tập thể, tính cộng đồng + Rèn khả tìm hiểu sâu vấn đề, khả nói trước đám đông 10 – Cách tiến hành: + Bước 1: Làm việc nhóm: * GV chia lớp thành nhóm chuyên gia Hai nhóm đảm nhận nhiệm vụ nghiên cứu loại chất gây nghiện: Nhóm 1, 2; Tác hại hút thuốc lá, thuốc lào Nhóm 3, 4; Tác hại uống rượu, bia Nhóm 5, 6; Tác hại sử dụng ma tuý * GV cho học sinh tham khảo thông tin sách giáo khoa trang 20, 21 Học sinh đọc tóm tắt lại thông tin tài liệu nhóm mình, viết câu hỏi chất gây nghiện * Mỗi nhóm cử 2-3 đại diện tham gia vào đội chuyên gia đảm nhận trả lời câu hỏi nhóm bạn thông tin nhóm đặt câu hỏi cho phần thông tin nhóm bạn + Bước 2: Làm việc chung * Làm việc đội chuyên gia thứ nhất: Gồm chuyên gia cử nhóm (nhóm 1, 3, 5) lên phía trước hình thành đội chuyên gia, họ có nhiệm vụ trả lời câu hỏi bạn lớp chủ đề chất gây nghiện tác tác hại chất * Làm việc đội chuyên gia thứ hai: Gồm chuyên gia cử nhóm(nhóm 2, 4, 6) lên phía trước hình thành đội chuyên gia Đội chuyên gia có nhiệm vụ trả lời câu hỏi bạn lớp Kết luận: GV kết luận mời số học sinh lên tóm lại thông tin chất gây nghiện Hoạt động tiếp nối: – Nhận xét tiết học, dặn học sinh chuẩn bị tiết sau Một số học sử dụng phương pháp đồ tư môn Khoa học Việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư sử dụng nhiều học môn Khoa học 5, nêu ví dụ tiêu biểu mà 11 khai thác học với đồ tư duy: TT Bài 9-10 16 20-21 29 35 49-50 62 10 67 11 69 12 Tên học Hoạt động Cơ thể hình thành Củng cố Cần làm để mẹ em bé khoẻ Phát triển Thực hành : Nói ”không” Phát triển chất gây nghiện Phòng bệnh HIV/AIDS Củng cố Ôn tập: Con người sức khoẻ Phát triển Thuỷ tinh Củng cố Sự chuyển thể chất Củng cố Ôn tập: Vật chất lượng Thực hành Môi trường Củng cố Tác động người đến môi Củng cố (củng cố trường không khí nước Ôn tập: Môi trường tài nguyên thiên nhiên Sinh hoạt theo chủ đề môn Khoa học 65, 66, 67) Vận dụng Phát triển * Một số đồ tư dạy học môn Khoa học Dưới số đồ tư duy, sản phẩm học tập học sinh lớp 5, Trường Tiểu học Nga Mỹ trình học tập, rèn luyện với phương pháp đồ tư – Sau dạy bài: Thực hành nói không ” chất gây nghiện (Tiết 1) SGK Khoa học (trang 20,20) Tôi sử dụng phương pháp Bản đồ tư vào hoạt động 1( Phát triển bài) học sinh vẽ đồ tư sau: 12 – Sau dạy bài: 20- 21 Ôn tập: Con người sức khỏe SGK Khoa học 5(trang 42,43) Tôi sử dụng phương pháp Bản đồ tư vào hoạt động ( Phát triển bài) học sinh vẽ đồ tư sau: 13 – Sau dạy bài: 33- 34 Ôn tập kiểm tra học kì 1, SGK Khoa học 5(trang 68,69) Tôi sử dụng phương pháp Bản đồ tư vào hoạt động Thực hành học sinh vẽ đồ tư sau: 14 IV KIỂM NGHIỆM Sau thời gian áp dụng phương pháp tổ chức đề cho học sinh lớp thi khảo sát chất lượng thu kết sau: Lớp Sĩ số Hoàn thành SL TL 18 100 Chưa hoàn thành SL TL 0 5A 18 – Kết học tập môn Khoa học học sinh có chuyển biến nhanh chóng Tỉ lệ học sinh hoàn thành nội dung môn học mức điểm 9, 10 cao, mức điểm 5, – Hứng thú học tập học sinh nâng lên, khả tư cụ thể tư trừu tượng học sinh cải thiện rõ rệt Khả giải vấn đề, thói quen tự học học sinh chuyển biến tốt – Từ kết việc sử dụng phương pháp đồ tư duy, học sinh ham thích học tập môn khoa học hơn, hứng thú tìm hiểu vấn đề tự nhiên học sinh nâng lên bước C KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I/ KẾT LUẬN Sau thời gian áp dụng biện pháp nêu thấy chất lượng học tập môn Khoa học học sinh nâng lên rõ rệt Các em hiểu nhanh, ghi nhớ kiến thức tốt Tích cực chủ động tiếp thu bài… Từ kết trên, bước đầu thấy phương pháp đồ tư có hiệu cao dạy học môn Khoa học Phương pháp đồ tư sử dụng nhiều học môn Khoa học đặc biệt hiệu với tiết học đòi hỏi củng cố kiến thức, hệ thống kiến thức; học đòi hỏi tư hệ thống, tư trừu tượng tính sáng tạo cao Phương pháp đồ tư vận dụng vào môn học khác, lớp học khác Đây phương pháp học tập phát triển tư sáng tạo học sinh cách hiệu 15 II/ ĐỀ XUẤT Trên sở hoạt động nghiên cứu kết đạt thông qua việc sử dụng phương pháp đồ tư duy, mạnh dạn đề xuất sau: Đối với giáo viên – Cần tích cực trang bị thêm hiểu biết phương pháp đồ tư – Dành nhiều thời gian cho đổi phương pháp, cho công tác chuẩn bị dạy học với đồ tư từ khâu chuẩn bị bước lên lớp đến khâu chuẩn bị đồ dùng dạy học đồ tư mẫu – Có kiên trì, đam mê với dạy học đồ tư Đối với Nhà trường – Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đổi phương pháp sử dụng phương pháp đồ tư vào môn học Tổ chức làm đồ dùng dạy học liên quan đến xây dựng đồ tư – Khuyến khích giáo viên dạy học phương pháp đồ tư cách đánh giá mức, hỗ trợ mức hoạt động dạy học đồ tư Trên số biện pháp mà áp dụng trình dạy học môn Khoa học lớp thấy có hiệu đáng kể Tôi mong nhận chia sẻ, góp ý chân thành tất quý thầy cô, hội đồng khoa học cấp Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nga Sơn, ngày 10 tháng năm 2015 Tôi xin cam đoan SKKN viết, không chép nội dung người khác Người viết: Tào Thị Hà 16 17
– Xem thêm –
Xem thêm: SKKN Tiểu học: Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học môn Khoa học lớp 5,
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Tư Vấn Hỗ Trợ