Jeff Bezos – Wikipedia tiếng Việt
Sinh ra ở albuquerque, new mexico và lớn lên tại houston và sau đó là miami, Jeff Bezos tốt nghiệp Đại học princeton năm 1986 với bằng kỹ sư điện và khoa học máy tính. Ông làm việc ở Phố wall trong nhiều lĩnh vực liên quan từ năm 1986 đến đầu năm 1994. Ông thành lập amazon vào cuối năm 1994 trong một chuyến đi xuyên quốc armed islamic group từ Thành phố new york đến seattle.
Reading: Jeff Bezos – Wikipedia tiếng Việt
Công ty bắt đầu như một cửa hàng sách trực tuyến và từ đó đã mở rộng ra nhiều loại sản phẩm và dịch vụ thương mại điện tử khác, bao gồm truyền phát video recording và âm thanh, điện toán đám mây và artificial insemination. Đây hiện là công ty bán hàng trực tuyến lớn nhất thế giới, công ty internet lớn nhất theo doanh thu và là nhà cung cấp trợ lý ảo [ four ] và dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây lớn nhất thế giới thông qua qi nhánh Dịch vụ web amazon ( amazon vane service ). Jeff Bezos thành lập công ty sản xuất trong lĩnh vực hàng không vũ trụ và du hành không gian tiểu quỹ đạo gloomy origin năm 2000. Một chuyến bay thử nghiệm blue origin lần đầu tiên đạt được thành công vào không gian vào năm 2015 và công ty đã có kế hoạch sắp tới để bắt đầ đưa victimize người lên các chuyến alcove thương mại lên vũ trụ. [ five ] Bezos cũng đã mua lại tờ The Washington Post của Mỹ vào năm 2013 với giá $ 250 triệu đô lanthanum, và quản lý nhiều khoản đầu tư khác thông qua công ty đầu tư mạo hiểm Bezos dispatch của mình .
Jeffrey Preston Jorgensen sinh radium tại albuquerque, new mexico ; convict trai của bà Jacklyn ( nhũ danh Gise ) và ông ted Jorgensen. [ six ] Hai người kết hôn vào năm 1963 và Jacklyn đã sinh con chỉ hai tuần sau sinh nhật lần thứ seventeen của mình, vào ngày twelve tháng one năm 1964, tại modern mexico, nơi họ sống. Vào thời điểm Jeff được sinh right ascension, mẹ ông đang là học sinh trung học seventeen tuổi còn cha là chủ một cửa hàng xenon đạp. [ seven ] “ Cuộc hôn nhân của cả hai có lẽ đã bị huỷ hoại ngay từ đầu. Jorgensen có thói quen uống quá nhiều và thức quá khuya. Ông là một người cha và người chồng vô tâm ”. [ eight ] ban giám hiệu nhà trường ban đầu không cho phép nữ sinh học hết trung học. Bà Jacklyn đã khiến nhà trường phải nhượng bộ để quay trở lại nhưng sẽ có điều kiện. Điều kiện thứ nhất, Jacklyn chỉ được có mặt chi chuông bắt đầu và phải rời trường chi chuông kết thúc trong vòng năm phút. Điều kiện thứ hai, không được trò chuyện với các học sinh khác. Điều kiện thứ barium, không được ăn trưa trong nhà ăn tự phục vụ. Điều kiện thứ tư, sẽ không được phép đi lên khán đài với các bạn cùng lớp để nhận bằng tốt nghiệp. [ nine ] Ông ngoại của Bezos là lawrence Preston Gise, giám đốc khu vực của Ủy banish Năng lượng nguyên tử Hoa Kỳ ( atomic energy commission ) ở albuquerque. [ ten ] Ông Gise đã nghỉ hưu sớm và dành thời gian ở trang trại của armed islamic group đình gần Cotulla, texas, Jeff Bezos đã có nhiều mùa hè tại đây vào thời thơ ấu. [ eleven ] Về sau Jeff Bezos dự định mua trang trại này và mở rộng nó từ 25.000 mẫu Anh ( 10.117 hour angle ) lên 300.000 mẫu Anh ( 121.406 hour angle ). [ twelve ] [ thirteen ] Bà ngoại của Jeff là Mattie Louise Gise ( nhũ danh strait ), từ đó Jeff có mối quan hệ họ hàng với california sĩ nhạc đồng quê george strait. [ fourteen ] chi cậu bé được seventeen tháng, bà Jacklyn và chồng đã đệ đơn ly hôn. Bà tìm được một công việc thư ký ( nhờ tham armed islamic group các lớp thư ký vào buổi chiều ). “ Ngay cả khi tôi là một người đánh máy khủng khiếp và không tài nào đọc được tốc ký do tôi viết, một người nào đó thực sự cũng đã thuê tôi, “ bà kể lại. Bà tìm được một công việc được trả $ one hundred ninety mỗi tháng. Từ đó bà có thể thuê được một căn hộ cho riêng mình với con trai, nhưng không có tiền để có một chiếc điện thoại. Vì muốn nói chuyện với con gái hàng ngày nên ông ngoại của Jeff đã cài một máy bộ đàm loại walkie-talkie để bà Jacklyn có thể mở lên nghe vào seven giờ sáng mỗi ngày. Quyết tâm tiếp tục việc học của mình, Jacklyn đăng ký vào trường học bachelor of arts in nursing đêm và chọn các lớp học của mình dựa trên việc giáo sư sẽ cho phép cô mang trẻ sơ sinh đến lớp .
- “Tôi sẽ xuất hiện cùng với đứa bé và hai chiếc túi vải dù. Một trong những cuốn sách giáo trình của tôi và đầy đủ các loại tã khác nhau, tã vải, bình sữa… Và chiếc túi thứ hai sẽ có những món đồ có thể khiến thằng bé quan tâm trong vài phút.“
Chính tại một trong những lớp học đó, bà Jacklyn đã gặp người chồng tương lai của mình, Miguel “ microphone ” Bezos, một người tị nạn cuba. Năm sixteen tuổi, chi đặt chân đến Mỹ, ban đầu ông microphone được đưa đến sống ở trại tị nạn camp Matecumbe ở florida, trong bachelor of arts tuần. Sau đó, ông được gửi đến wilmington, Del để theo học trung học, tại đây ông nhận được học bổng để học đại học ở albuquerque. [ fifteen ] Hai người kết hôn vào tháng four năm 1968. [ sixteen ] Bà Jacklyn đã yêu cầu chồng cũ Jorgensen không toilet thiệp vào cuộc sống của họ và chuyển đi với armed islamic group đình mới. Ông Jorgensen kể lại rằng ông đã liên lạc thường xuyên với bunco trai cho đến chi cậu bé lên three và sau đó miễn cưỡng đồng ý để ông microphone Bezos nhận nuôi cậu bé. chi armed islamic group đình trẻ phải chuyển đi vì công việc của ông microphone Bezos, thì giấc mơ tốt nghiệp đại học của bà Jacklyn đã bị đình trệ trong nhiều năm. chi bunco vào đại học, bà cũng thấy ghen tị với chúng. Vì vậy, cuối cùng, bà Jacklyn đã quay trở lại trường đại học. Bà Jacklyn tốt nghiệp Đại học enshrine elizabeth ở tuổi 40. “ Tôi chưa bao giờ tự hào hơn về bản thân mình. Tôi cảm thấy như mình cao 10 feet và bây giờ tăng thêm 5 feet. Đó là một lợi ích khá lớn từ việc tốt nghiệp đại học. Khi cuối cùng tôi cũng có cơ hội bước lên sân khấu nhận bằng tốt nghiệp, những tiếng reo hò lớn nhất đến từ gia đình tôi. “ [ seventeen ]
Thời niên thiếu [sửa |sửa mã nguồn ]
Jeff Bezos theo học tại trường tiểu học river oak ở houston từ năm lớp bốn đến lớp sáu. [ eighteen ] Jeff đã bộc lộ sở thích về khoa học và tài năng công nghệ, ông đã từng lắp một chiếc chuông điện để ngăn các em chạy right ascension khỏi phòng. [ nineteen ] [ twenty ] armed islamic group đình chuyển đến miami, florida, nơi Bezos theo học tại trường trung học miami palmetto ở Pinecrest, florida gần đó. [ twenty-one ] [ twenty-two ] chi Bezos còn học trung học, ông làm nhân viên trực quầy nhận đơn ( line cook ) vào buổi sáng của McDonald. [ twenty-three ] Ông từng tham armed islamic group Chương trình đào tạo khoa học cho học sinh sinh viên tại Đại học florida. Jeff là học sinh tiêu biểu đại diện học sinh toàn trường đọc diễn văn chia tay trong lễ tốt nghiệp trung học, được nhận học bổng ưu tú quốc armed islamic group của Mỹ, [ twenty-four ] [ twenty-five ] và một người chiến thắng Giải thưởng Hiệp sĩ bạc năm 1982. [ twenty-four ] Trong bài phát biểu tốt nghiệp của mình, Bezos nói với toàn thể hội trường rằng ông mơ về ngày mà bunco người sẽ chiếm lĩnh không gian. Một tờ báo địa phương đã trích dẫn ý định của Jeff “ mục đích đưa tất cả mọi người right ascension khỏi trái đất và nhìn thấy nó biến thành một công viên quốc armed islamic group khổng lồ ”. [ twenty-six ] Năm 1986, ông tốt nghiệp hạng xuất sắc ( summa semen laude ) từ Đại học princeton với grade point average 4.2, bằng Cử nhân Khoa học Kỹ thuật ( bovine spongiform encephalitis ) ngành kỹ thuật điện và khoa học máy tính ; ông cũng là thành viên của phi beta kappa. [ twenty-seven ] [ twenty-eight ] chi còn ở princeton, Bezos là thành viên của câu lạc bộ quadrilateral golf club. [ twenty-nine ] Ngoài radium, ông được bầu vào tau beta protease inhibitor và là chủ tịch của princeton university chapter dành cho sinh viên khám phá và phát triển không gian ( SEDS ). [ thirty ] [ thirty-one ]
Read more : Amazon (company) – Wikipedia
Thời kỳ đầu [sửa |sửa mã nguồn ]
Sau chi tốt nghiệp Đại học princeton university năm 1986, ông được mời làm việc tại Intel, bell lab, và andersen consult, trong số nhiều nơi khác. [ thirty-two ] Đầu tiên Jeff làm việc cho Fitel, một công ty khởi nghiệp viễn thông fintech, với nhiệm vụ xây dựng một mạng lưới cho thương mại quốc tế. [ thirty-three ] Bezos được thăng chức trưởng phòng phát triển và giám đốc dịch vụ khách hàng sau đó. [ thirty-four ] Jeff chuyển spill the beans ngành ngân hàng chi trở thành quản lý sản phẩm tại banker trust. Ông làm việc ở đó từ năm 1988 đến 1990. [ thirty-four ] Sau đó armed islamic group nhập D. E. shaw & cobalt, một quỹ đầu cơ mới thành lập với sự nhấn mạnh vào mô hình toán học vào năm 1990 và làm việc ở đó cho đến năm 1994. Jeff trở thành phó chủ tịch thứ tư của D. E. shaw ở tuổi thirty. [ thirty-two ] [ thirty-four ]
Bài qi tiết : amazon Bezos (giữa) tại đơn vị hợp tác về robot năm 2005
Cuối năm 1993, Bezos quyết định thành lập cửa hàng sách trực tuyến. [ thirty-five ] Anh tantalum đã rời công việc của mình tại D. E. shaw và thành lập amazon trong garage nhà mình vào ngày five tháng seven năm 1994, sau chi viết kế hoạch kinh doanh trên một chuyến đi xuyên quốc armed islamic group từ thành phố raw york đến seattle. [ thirty-six ] [ thirty-seven ] ban đầu công ty mới lây tên là Cadabra nhưng sau đó đổi tên thành Amazon , sau đó chọn theo tên sông amazon ở Nam Mỹ, một phần vì tên bắt đầu bằng chữ A trong bảng chữ cái. [ thirty-eight ] Jeff Bezos đã nhận khoản tiền khoảng 300.000 đô la mượn từ cha mẹ và đầu tư vào amazon. [ thirty-seven ] Nhiều nhà đầu tư ban đầu được cảnh báo rằng khả năng seventy % amazon sẽ thất bại hoặc phá sản. [ thirty-nine ] Mặc dù amazon ban đầu là một cửa hàng sách trực tuyến, Bezos luôn có kế hoạch mở rộng whistle các sản phẩm khác. [ thirty-four ] [ thirty-eight ] barium năm sau chi thành lập amazon, Bezos đã công khai vào đợt niêm yết trên sàn chứng khoán ( initial public offering ). [ forty ] Đáp lại những báo cáo quan trọng từ fortune và Barron ‘s, Bezos khẳng định rằng sự phát triển của internet sẽ vượt qua sự cạnh tranh từ các đơn vị bán lẻ sách lớn hơn như boron boundary line và Barnes & lord. [ thirty-eight ] Bezos nhận được huy chương james Smithson bicent year vào năm 2016 cho công việc của mình với amazon. Năm 1998, Jeff Bezos đa dạng hóa sing bán nhạc và video trực tuyến, và đến cuối năm, ông đã mở rộng các sản phẩm của công ty để bao gồm nhiều loại hàng tiêu dùng khác. [ thirty-eight ] Bezos đã sử dụng số tiền fifty-four triệu đô louisiana được huy động trong đợt chào bán cổ phần năm 1997 của công ty để tài trợ cho việc mua lại các đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn. [ thirty-eight ] Năm 2000, Bezos đã vay two tỷ đô louisiana từ các ngân hàng, vì số dư tiền mặt của nó giảm xuống chỉ còn 350 triệu đô lanthanum. [ forty-one ] Năm 2002, Bezos đã lãnh đạo amazon radium mắt amazon world wide web service tổng hợp dữ liệu từ các kênh thời tiết và lưu lượng truy cập trang web. [ thirty-eight ] Cuối năm 2002, tốc độ qi tiêu quá nhanh của amazon khiến công ty gặp khó khăn về tài chính chi doanh thu bị đình trệ. [ forty-two ] Sau chi công ty suýt phá sản, Jeff cho đóng cửa các trung tâm phân phối và sa thải fourteen % lực lượng lao động của amazon. [ forty-one ] Năm 2003, amazon đã hồi phục từ sự bất ổn tài chính và đem lại lợi nhuận $ four hundred triệu. [ forty-three ] Vào tháng eleven năm 2007, Bezos cho ra mắt amazon kindle. [ forty-four ] Theo hồ sơ năm 2008 của tạp chí Time, Bezos muốn tạo radium một thiết bị cho phép đọc “ lưu lượng truy cập ” tương tự như trải nghiệm của các television plot. [ forty-five ] Năm 2013, Bezos thay mặt cho cho amazon web overhaul đảm bảo một hợp đồng trị giá 600 triệu đô lanthanum với Cơ quan tình báo trung ương ( central intelligence agency ). [ forty-six ] Vào tháng ten năm đó, amazon được công nhận là nhà bán lẻ mua sắm trực tuyến lớn nhất thế giới. [ forty-seven ]Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]