Rối loạn nước điện giải | BvNTP

15/03/2023 admin

1. ĐẠI CƯƠNG

Nguyên nhân rối loạn nước điện giải ở trẻ nhỏ thường do tiêu chảy, nôn ói hay nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. Khi có rối loạn điện giải khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm cần quan tâm tới những yếu tố sau :
– Rối loạn điện giải là tăng hay giảm

– Tình trạng huyết động học, mất nước, tri giác.

– Bệnh lý hiện tại, dịch nhập, dịch xuất
– Kết quả điện giải đồ tương thích lâm sàng

2. RỐI LOẠN NATRI MÁU

2.1. Hạ Natri máu: Khi Natri máu £ 130 mEq/l.

Có triệu chứng khi < 125 mEq / l hoặc khi giảm natri máu nhanh

2.1.1.Nguyên nhân

– Ngộ độc nước :
+ Tiêu chảy bù bằng nước thường không dùng oresol
+ Rửa dạ dày, thụt tháo đại tràng bằng nước thường
+ Bù dịch, nuôi dưỡng tĩnh mạch chỉ cới Dextro 5 %
+ Suy thận, suy tim
+ Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp
– Điều trị lợi tiểu

2.1.2.Lâm  sàng

– Nếu hạ natri máu nhẹ hoặc vừa thường không có triệu chứng hoặc có triệu chứng bệnh chính
– Hạ natri máu nặng ( < 120 mEq / l ) : đau đầu, buồn nôn, nôn, stress, kích thích, li bì, co giật, hôn mê

2.1.3. Điều trị

a. Nguyên tắc

Điều trị hạ Natri máu song song bồi hoàn thể tích dịch ngoại bào .

 b. Bệnh nhân có sốc mất nước

– Natriclorua 0,9 % vận tốc 20 ml / kg / h truyền tĩnh mạch cho đến khi không thay đổi huyết động học .

c. Bệnh nhân có dấu hiệu mất nước nặng và natri < 130mEq/L

– Natriclorua 0,9 % trong Dextrose 5 % truyền tĩnh mạch theo phác đồ điều trị mất nước cho đến khi có chỉ định bù dịch bằng đường uống .
– Theo dõi điện giải đồ mỗi 4 giờ cho đến không thay đổi hoặc bù đường uống

d. Bệnh nhân không sốc, không có dấu hiệu mất nước nặng

* Hạ natri máu có biểu lộ thần kinh :
– Truyền Natri Chlorua 3 % 4 ml / kg qua bơm tiêm trong 30 phút ( 4 ml / kg Natri Chlorua 3 % tăng Na + 3 mmol / L )
– Sau đó kiểm tra ion đồ, nếu Natri máu còn thấp thì lặp lại liều thứ 2 cho đến khi Natri máu đạt 125 mEq / l tổng liều không quá 10 ml / kg .
* Hạ natri máu không biểu lộ thần kinh :
– Điều chỉnh thường trong vòng 48 giờ
– Không tăng natri máu quá nhanh, không quá < 0,5 mEq / l / giờ - Lượng natri thiếu cần bù : - Na + thiếu = 0,6 x cân nặng ( kg ) x ( 135 - Na + đo được ) - Na + cho trong 24 giờ = Na thiếu + nhu yếu natri - Lượng natri theo nhu yếu : 3 mEq / 100 mL dịch - Cách dùng : 50% truyền TM trong 8 giờ đầu, 50% truyền trong 16 giờ sau đó . * Nếu hạ natri do quá tải dịch hoặc tiết ADH không thích hợp ( Natri / nước tiểu > 20 mEq / L và nồng độ Osmol máu thấp < 280 mosm / L, Osmol nước tiểu cao > 100 mosm / L, tỉ trọng nước tiểu tăng > 1020 )
– Không cần bù Natri ( trừ khi hạ natri máu có biểu lộ thần kinh )
– Hạn chế dịch 50 % nhu yếu
– Dịch Natriclorua 0,9 % trong Dextrose 5 %
– Furosemide 0,5 mg / kg TM
* Nhu cầu cơ bản :
Bảng 3. Nhu cầu dịch cơ bản hàng ngày ở trẻ

Cân nặng Nhu cầu ml / ngày
3 – 10 kg 100 ml x cân nặng
10 – 20 kg 1000 ml + [ 50 ml x ( cân nặng – 10 ) ]
> 20 kg 1500 ml + [ 20 ml x ( cân nặng – 20 ) ]

2.2. Tăng Natri máu: khi Natri máu ≥ 150 mEq/L

– Tăng natri máu trung bình : 150 – 169 mEq / L
– Tăng natri máu nặng : > 169 mEq / L
– Tăng Natri máu ít gặp ở trẻ nhỏ

2.2.1. Nguyên nhân

– Tiêu chảy ở trẻ nhũ nhi chỉ bù bằng ORS .
– Truyền quá nhiều dịch chứa Natribicarbonate .
– Đái tháo nhạt .

2.2.2.Lâm sàng

Tăng Natri máu nặng có biểu lộ thần kinh : lơ mơ, kích thích, tăng phản xạ gân xương, hôn mê, co giật .

2.2.3.Điều trị

* Nguyên tắc :
– Chỉ làm giảm Natri máu với vận tốc chậm không quá 12 mEq / L / ngày để tránh rủi ro tiềm ẩn phù não .

– Điều chỉnh thường trong vòng 48 giờ.

* Bệnh nhân có sốc mất nước :
– Lactate Ringer’s 20 ml / kg / giờ truyền tĩnh mạch cho đến khi không thay đổi huyết động học .
– Sau đó truyền Dextrose 5 % trong Natriclorua 0,45 %
– Tốc độ giảm natri máu không quá 0,5 – 1 mEq / L / giờ. Nếu vận tốc Natri máu giảm > 1 mEq / L / giờ sẽ giảm vận tốc truyền 25 %
– Sau đó nếu nước tiểu tốt hoàn toàn có thể truyền Dextrose 5 % trong Natriclorua 0,2 % .
* Bệnh nhân không sốc :
– Tránh hạ natri máu quá nhanh sẽ có rủi ro tiềm ẩn phù não .
– Dung dịch nên chọn là Dextrose 5 % trong Natriclorua 0,2 % .
– Nếu thể tích dịch ngoại bào thông thường hoàn toàn có thể cho Furosemide 1 mg / kg TM hoặc tiêm bắp lần đầu và lặp lại mỗi 6 giờ nếu cần .

3. RỐI LOẠN KALI MÁU

3.1. Hạ Kali máu: khi kali máu < 3,5 mEq/L

3.1.1.Nguyên nhân

– Tiêu chảy, nôn
– Dẫn lưu dạ dày ruột, dịch mật
– Điều trị lợi tiểu, corticoit
– Nhiễm toan xeton trong bệnhtiểuđường 3.1.2. Lâm sàng
– Liệt ruột, bụng chướng .
– Nặng : yếu liệt chi, liệt cơ hô hấp, rối loạn nhịp tim : bloc nhĩ thất .
– Điện tim : ST xẹp, T giảm biên độ, Open sóng U, Bloc nhĩ thất, ngoại tâm thu thất .

3.1.2.Điều trị

* Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim
– Không có công thức chung để kiểm soát và điều chỉnh hạ Kali máu, do Kali là ion nội bào và bị ảnh hưởng tác động bởi thực trạng toan kiềm .
– Cần theo dõi sát điện giải đồ và điện tim trong quy trình kiểm soát và điều chỉnh .
* Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim
– Bù kali bằng đường uống .
– Hoặc bù bằng đường tĩnh mạch :
+ Nồng độ kali trong dịch truyền tối đa 40 mEq / l .
+ Tốc độ truyền tối đa 0,3 mEq / kg / giờ .
– Theo dõi điện giải đồ và điện tim
* Hạ Kali máu nặng < 2 mEq / l kèm có rối loạn nhịp tim, liệt cơ hô hấp - Bù bằng đường tĩnh mạch : + KCl pha trong dịch truyền, nồng độ Kali tối đa 80 mEq / L . + Tốc độ truyền 0,5 mEq / kg / giờ, tối đa 1 mEq / kg / giờ . + Phải dùng máy truyền dịch hoặc bơm tiêm . + Truyền 0,5 - 1 mEq / kg sẽ tăng kali máu từ 0,5 - 1 mEq / l . Theo dõi sát điện giải đồ và điện tim, theo dõi nhịp tim trong suốt thời hạn bù kali .

3.2. Tăng kali máu: Khi Kali máu > 5 mEq/l

3.2.1.Nguyên nhân:

– Suy thận
– Toan huyết
– Tán huyết, hủy cơ

3.2.2.Triệu chứng

– Giảm trương lực cơ, bụng chướng do liệt ruột cơ năng
– Điện tim : sóng T cao nhọn, QRS dãn, lê dài PR, rối loạn nhịp thất .

3.2.3. Điều trị

* Nguyên tắc :
– Tất cả những điều trị đều có đặc thù trong thời điểm tạm thời
– Lấy bớt Kali khi hoàn toàn có thể
– Tại tế bào : dùng thuốc đối kháng công dụng Kali tại tế bào .
* Kali máu ≥ 6 mEq / L, không rối loạn nhịp tim
– Resin trao đổi ion : Kayexalate 1 g / kg pha với Sorbitol 70 % 3 mL / kg ( U ), hay pha trong 10 mL / kg nước thụt tháo mỗi 4-6 giờ .
– Theo dõi nhịp tim và điện giải đồ mỗi 6 giờ .
* Kali máu > 6 mEq / l, có rối loạn nhịp tim
– Calcium gluconate 10 % 0,5 mL / kg hay Calcichlorua 10 % 0,2 ml / kg tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút .
– Glucose 30 % 2 mL / kg tiêm tĩnh mạch chậm ± Insulin0, 1UI / kg – – Natribicarbonate 8,4 % 1-2 ml / kg tiêmtĩnhmạch chậm
– Resine trao đổi ion : Kayexalate
– Truyền salbutamol với liều 4 µg / kg pha với Dextrose 10 % truyền tĩnh mạch trong 30 ph, hoặc khí dung salbutamol với liều sau :

Tuổi ( năm ) Liều Salbutamol ( mg )
≤ 2,5 2,5
2,5 – 7,5 5
> 7,5 10

– Lọc thận hay thẩm phân phúc mạc : khi thất bại điều trị nội khoa .

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Alternate Text Gọi ngay