CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Nguyễn Văn Trung
Trung tâm Đảm bảo chất lượng
Tóm tắt
Đánh giá kết quả học tập có nhiều ý nghĩa với người dạy, người học và các nhà quản lý. Khi kết quả học tập được đánh giá một cách chính xác, khoa học, chất lượng đào tạo được cải thiện. Để xác định được việc người học có đạt được chuẩn đầu ra như mong đợi, mỗi học phần phải đảm bảo việc đo được năng lực của người học ở các cấp độ khác nhau. Trong bài viết này, tác giả trình bày một số vấn đề lý thuyết về việc thiết kế công cụ kiểm tra – đánh giá kết quả học tập và biện pháp rà soát, làm cơ sở điều chỉnh công cụ kiểm tra – đánh giá kết quả học tập.
Từ khóa: Công cụ, Kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập, chuẩn đầu ra
1. Các công cụ kiểm tra đánh giá khi sử dụng
Xu hướng KT-ĐG hiện nay không chỉ kiểm tra kiến thức đơn thuần mà yêu cầu người học phát triển những năng lực khác như diễn thuyết, tự khám phá tri thức… Việc sử dụng linh hoạt các công cụ kiểm tra hiệu quả sẽ giúp cho việc xác định người học đạt được gần với mục tiêu đào tạo. Các công cụ kiểm tra đánh giá thường dùng:
Bạn đang đọc: CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Loại bài |
Những mục tiêu có khả năng đánh giá được |
Một số ưu điểm |
Một số nhược điểm |
---|---|---|---|
Kiểm tra viết tại lớp |
– Những hiểu biết và áp |
Dễ ra đề |
– Cho điểm không tin cậy |
Kiểm tra viết được chuẩn bị ở nhà |
– Năng lực thu nhập thông tin |
– Sinh viên có thể |
– Không bao hàm được |
Kiểm tra tại lớp cho mở sách |
– Khả năng tra cứu của |
– Ít mất thời gian |
– Chưa có phương pháp |
Kiểm tra |
Tiếp thu và trình diễn diễn giải bằng lời |
Gắn với trường hợp học nghề, nhiệm vụ thì tốt |
Gây nên sự lo ngại trong suốt quy trình trên lớp |
Kiểm tra thực hành tại phòng thực hành |
– Kỹ năng kỹ xảo thực |
– Trực tiếp |
– Tuỳ thuộc vào điều kiện kèm theo thực hành thực tế |
Kiểm tra qua thảo luận nhóm |
– Sự tác động của từng cá nhân trong nhóm |
– Linh hoạt |
– Rất chủ quan |
Đồ án, tiểu |
– Năng lực tìm hiểu thông tin, lập luận |
Cho điểm một |
– Việc cho điểm hoàn |
Nguồn bài giảng “Đo lường và đánh giá trong giáo dục” – Lê Đức Ngọc, 2003
2. Thực trạng đánh giá kết quả học tập
Thực trạng đánh giá kết quả học tập được triển khai theo quy trình:
Khoa / TT giảng dạy, đơn cử là tổ trình độ tổ chức triển khai triển khai kiến thiết xây dựng nội dung đánh giá, đề thi kiểm tra và hình thức kiểm tra đánh giá theo khung đánh giá thang Blooms 6 Lever kim chỉ nan và Harrow 5 Lever đánh giá thực hành thực tế được lao lý .
Thực trạng phân tích kết quả học tập sinh viên của một số học phần giảng dạy theo các góc nhìn về kết quả thi, điểm kiểm tra thường xuyên, điểm tổng kết học phần, bảng trọng số và cấu trúc đề thi, nội dung đề thi cho thấy những điểm bất thường trong các khâu đánh giá, giai đoạn đánh giá, hình thức đánh giá,…các kết quả còn chỉ ra việc thiết kế nội dung đánh giá, hình thức đánh giá với kết quả học tập của người học còn hạn chế cần phải khắc phục.
Tiến phân tích các đề thi cho thấy hình thức thi kết thúc học phần chủ yếu là thi viết (tự luận) chiếm 75%. Những hình thức thi khác (Thực hành, TNKQ, TNKQ + TL, TNKQ + TH, TNKQ + TL + Vấn đáp) chiếm tỉ trọng nhỏ hơn (25%). Việc sử dụng đề thi tự luận có nhiều ưu thế thuận lợi cho mục đích đánh giá các kỹ năng ở bậc cao của SV như tổng hợp, phân tích và sáng tạo…Tuy nhiên, đề thi khó bao phủ toàn bộ chương trình, SV dễ dùng tài liệu để quay cóp. Theo quy định trên, đề thi tự luận phải có đáp án và hướng dẫn chấm. Nhưng hầu hết học phần thi tự luận chỉ có nội dung đáp án chi tiết và kèm biểu điểm, chưa đưa ra hướng dẫn chấm như trình bày, lập luận logic, điểm thưởng những SV có bài làm sáng tạo.
Từ thực trạng trên có thể thấy để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là khâu đánh giá kết quả học tập người học cần áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá và thiết kế các nội dung đánh giá phù hợp với đặc thù học phần và năng lực sinh viên. Vì vậy, cần có những giải pháp cải tiến kịp thời khắc phục những thực trạng hiện nay.
3. Giải pháp
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đè xuất một số giải pháp dưới đây để triển khai, cải tiến các hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập như sau:
3.1. Sử dụng hoặc kết hợp các hình thức kiểm tra – đánh giá phù hợp
Đánh giá tiếp tục, định kỳ hoàn toàn có thể vẫn sử dụng hình thức kiểm tra viết nhưng không pháp luật cứng là cả lớp ngồi làm bài kiểm tra tại lớp, mà GV hoàn toàn có thể cho SV thực thi một nhu yếu / bài tập / đề kiểm tra trong 5 phút, 10 phút. Hoặc cũng hoàn toàn có thể giao trách nhiệm cho SV về nhà khám phá trong thực tiễn, tài liệu để viết nhận xét, bày tỏ quan điểm về một việc đơn cử tương quan tới môn học. Tương tự, việc đánh giá qua thuyết trình, thực hành thực tế, thí nghiệm hoàn toàn có thể diễn ra ngay trong tiết học, trong quy trình thực thi bài thực hành thực tế, thí nghiệm đơn cử .
3.2. Một số đề xuất để hạn chế các nhược điểm khi sử dụng đề thi tự luận
– Thiết kế cấu trúc đề thi nhằm đánh giá năng lực cao như vận dụng, phân tích/tổng hợp, đánh giá và sáng tạo của SV. Theo đó, GV có thể áp dụng đề thi mở cho phép SV sử dụng tài liệu;
– Sử dụng phương pháp đánh giá định tính (tổng hợp – Holistic rubric) kết hợp với đáp án (thông thường) để chấm. Người chấm đánh giá chất lượng câu trả lời của SV theo các tiêu chí trong hướng dẫn đánh giá, kết hợp với đáp án chi tiết. Các tiêu chí được xác lập căn cứ vào yêu cầu của câu hỏi và nội dung, yêu cầu của chương trình đã được học. Các tiêu chí đánh giá cần được chia thành một số mức chất lượng trả lời (ví dụ: 5 mức), nếu có thể thì xác định yêu cầu của mỗi mức, để người chấm dễ ước lượng.
Ví dụ: bảng hướng dẫn đánh giá định tính (tổng hợp – Holistic rubric) có thể sử dụng cho một số hình thức thi tự luận, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan…
Mức chất lượng |
Thang điểm |
Mô tả mức chất lượng |
Điểm |
---|---|---|---|
Xuất sắc |
9 – 10 |
– Hình thức đẹp, rõ, không lỗi chính tả. |
|
Tốt |
7 – 8 |
– Hình thức đẹp, rõ, còn lỗi chính tả. |
|
Đạt yêu cầu |
5 – 6 |
– Hình thức rõ, còn lỗi chính tả. |
|
Chưa đạt |
0 – 4 |
– Hình thức đơn điệu, chữ nhỏ, nhiều lỗi chính tả. |
3.3. Hoạt động quản lý bộ môn
– Mỗi học phần cần có bảng ma trận quy hoạch chương trình đánh giá kết quả học tập của SV để chứng minh đo lường được chuẩn đầu ra của học phần. Khi triển khai thiết kế hoặc rà soát đề kiểm tra/thi cần bám sát vào 08 câu hỏi sau:
+ Câu hỏi 1. Chuẩn đầu ra cần được đánh giá là gì?
+ Câu hỏi 2. Có những năng lực/kỹ năng gì thuộc chuẩn đầu ra?
+ Câu hỏi 3. Liệu phương pháp đánh giá có phù hợp với yêu cầu của chuẩn đầu ra?
+ Câu hỏi 4. Liệu phương pháp đánh giá có hiệu quả về mặt thời gian đối với GV và SV?
+ Câu hỏi 5. Còn có các phương pháp đánh giá nào khác? Ưu và nhược điểm của chúng?
+ Câu hỏi 6. Liệu yêu cầu của bài kiểm tra/thi có tương thích với các chuẩn đầu ra?
+ Câu hỏi 7. Liệu phương pháp và các tiêu chí đánh giá/chấm điểm có phù hợp?
+ Câu hỏi 8. Ai sẽ là người chịu trách nhiệm xác định kết quả đánh giá/chấm điểm?
– Tổ chức rà soát khâu thiết kế đề thi dựa vào kết quả thi kết thúc học phần và cấu trúc đề thi, đảm bảo câu hỏi thi phải tương đương với mức độ nhận thức theo thang Blooms hoặc Harrow.
4. Kết luận
Đánh giá sinh viên là một trong những thành tố quan trọng nhất của đào tạo đại học. Các kết quả đánh giá đó ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp tương lai của sinh viên. Đánh giá sinh viên còn cung cấp những thông tin có giá trị cho cơ sở giáo dục về hiệu quả của công tác giảng dạy và hỗ trợ người học. Do đó, việc sử dụng các công cụ đo lường kiểm tra – đánh giá cần được thiết kế và sử dụng phù hợp với từng học phần, từng chương trình đào tạo hướng tới đạt được những kiến thức và kỹ năng phù hợp với trình độ dự kiến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Tài liệu tập huấn trường Đại học Công nghiệp Dệt May TP.HN, PGS.TS. Nguyễn Phương Nga và TS. Tô Thị Thu Hương, 17/9/2017 .
-
Sử dụng hiệu suất cao những dạng thức câu hỏi thi – kiểm tra, TS. Phạm Xuân Thanh, 2010
-
Đo lường và đánh giá trong giáo dục ” – Lê Đức Ngọc, 2003
-
Phụ lục phân tích kết quả học tập học phần Công nghệ sản xuất may công nghiệp 3 và nhân trắc học may mặc, Trung tâm Đảm bảo chất lượng, 2020
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Tư Vấn Hỗ Trợ