TOÀN BỘ THÔNG TIN VỀ HUYỆN NHÀ BÈ TPHCM – CẬP NHẬT 2022
Phân Mục Lục Chính
- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN NHÀ BÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- BẢN ĐỒ, GIAO THÔNG HUYỆN NHÀ BÈ
- HUYỆN NHÀ BÈ CÓ BAO NHIỆU XÃ, THỊ TRẤN ?
- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN NHÀ BÈ
- THÔNG TIN QUY HOẠCH NHÀ BÈ MỚI NHẤT
- ỦY BAN NHÂN DÂN ( Ủy Ban Nhân Dân ) HUYỆN NHÀ BÈ
- CƠ QUAN CÔNG AN HUYỆN NHÀ BÈ TP. Hồ Chí Minh
- HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH Ở HUYỆN NHÀ BÈ
- CÁC ĐỊA ĐIỂM VUI CHƠI VÀ DU LỊCH NỔI TIẾNG TẠI NHÀ BÈ
- CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN NỔI BẬT Ở HUYỆN NHÀ BÈ
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN NHÀ BÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN NHÀ BÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Bạn đang đọc: TOÀN BỘ THÔNG TIN VỀ HUYỆN NHÀ BÈ TPHCM – CẬP NHẬT 2022
THỜI PHONG KIẾN
Bạn đang đọc: TOÀN BỘ THÔNG TIN VỀ HUYỆN NHÀ BÈ TPHCM – CẬP NHẬT 2022
Mùa xuân năm 1698, Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh được Võ Vương Nguyễn Phúc Chu cử vào Nam kinh lược kể từ thời điểm này, các thôn ấp ở Nhà Bè chính thức trở thành đơn vị hành chính thuộc huyện Tân Bình, dinh Phiên Trấn
Vào khoảng nửa đầu thế kỷ XVIII, Tên gọi
Nhà Bè
xuất hiện, khi công cuộc khẩn hoang được các Chúa Nguyễn đẩy mạnh với quy mô lớn. Nhiều cư dân đàng ngoài xuôi thuyền vào tới sông Soài Rạp gặp dòng nước ngược nên đã kết bè trên sông, làm nơi nấu nướng, sinh hoạt cho cả đoàn thuyền. Lòng thuyền chật hẹp nấu nướng khó khăn nên có một người tên Võ Thủ Hoằng đã nảy ra sáng kiến cho đốn tre kết làm bè neo trên sông, làm nơi nấu nướng, sinh hoạt cho cả đoàn thuyền. Về sau, nhiều người cũng kết thành hai ba chục chiếc bè làm chỗ buôn bán, trao đổi hàng hoá. Khoảng sông này ngày càng tấp nập đông vui và địa danh Nhà Bè được ra đời.
Năm 1808, vua Gia Long đổi dinh Phiên Trấn thành Trấn Phiên An, quản trị phủ Tân Bình gồm 4 huyện. Các thôn xã thuộc khu vực Nhà Bè lúc này trực thuộc tổng Tân Phong và tổng Bình Trị thuộc 2 huyện Tân Long và Bình Dương.
Năm 1836, đổi tên trấn Phiên An thành tỉnh Phiên An, và cải thành tỉnh Gia Định. Thời điểm này các thôn xã thuộc khu vực Nhà Bè nằm trong tổng Bình Trị Thượng, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình và tổng Tân Phong Hạ thuộc huyện Tân Long, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định.
THỜI KỲ PHÁP THUỘC :
Ngày 5 tháng 6 năm 1882, Sau hiệp ước Nhâm Tuất, Pháp tổ chức cai trị 3 tỉnh miền Đông Nam kỳ. Khi ấy cơ cấu hành chính vẫn giữ nguyên. Mãi năm 1866, Pháp sáp nhập hai huyện Bình Dương và Bình Long thành hạt Sài Gòn, và đổi tên thành hạt Gia Định gồm 19 tổng. Trong đó, tổng Bình Trị Hạ gồm 9 làng và tổng Dương Hòa Hạ gồm 12 làng thuộc địa phận huyện Nhà Bè ngày nay.
Ngày 18 tháng 12 năm 1872, thực dân Pháp thành lập tổng Cần Giờ gồm 05 làng, từ phần đất cắt ra của hai tổng: Bình Trị Trung và Bình Trị Hạ vốn thuộc huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định vào thời Nhà Nguyễn độc lập.
Ngày 28 tháng 2 năm 1875, thành lập thêm tổng An Thít do chia tách từ tổng Cần Giờ.
Tỉnh Gia Định từ ngày 1 tháng 1 năm 1911 chia thành 4 quận: Hóc Môn, Thủ Đức, Gò Vấp và Nhà Bè. Quận Nhà Bè có bốn tổng: Bình Trị Hạ, Dương Hòa Hạ, An Thít (còn gọi là An Thịt) và Cần Giờ. Trong đó, hai tổng Bình Trị Hạ và Dương Hòa Hạ tương đương với địa bàn huyện Nhà Bè ngày nay.
Ngày 3 tháng 5 năm 1947, hai tổng: Cần Giờ và An Thít của quận Nhà Bè tách khỏi tỉnh Gia Định, chuyển sang thuộc tỉnh Vũng Tàu, lập mới quận Cần Giờ thuộc tỉnh Vũng Tàu (đến năm 1952 tỉnh này đổi thành thị xã Vũng Tàu). Quận Cần Giờ gồm 2 tổng: Cần Giờ và An Thít.
THỜI KỲ VIỆT NAM CỘNG HÒA :
Năm 1955, quận Nhà Bè có 11 làng:
– Tổng Bình Trị Hạ có 05 làng: Phú Mỹ Tây, Phú Xuân Hội, Phước Long Đông, Tân Quy Đông và Tân Thuận Đông;
– Tổng Dương Hòa Hạ có 06 làng: Long Kiểng, Phước Lộc Thôn, Nhơn Đức, Long Đức, Hiệp Phước và Phú Lễ.
Sau năm 1956, các làng gọi là xã. Quận lỵ Nhà Bè đặt tại xã Phú Xuân Hội.
Ngày 24 tháng 4 năm 1957, chính quyền cắt bốn xã: Long Đức, Nhơn Đức, Hiệp Phước và Phú Lễ của tổng Dương Hòa Hạ, quận Nhà Bè chuyển sang thuộc quận Cần Giuộc, tỉnh Long An. Riêng hai xã: Long Kiểng và Phước Lộc Thôn của tổng này nhập vào tổng Bình Trị Hạ, quận Nhà Bè. Quận Nhà Bè còn 01 tổng là Bình Trị Hạ với 07 xã.
Ngày 31 tháng 8 năm 1961, hai xã Long Đức và Nhơn Đức thuộc tổng Dương Hòa Hạ, quận Cần Giuộc, tỉnh Long An trả lại cho quận Nhà Bè (nhập vào tổng Bình Trị Hạ). Như thế quận này có 09 xã.
Sau nhiều lần thay đổi, điều chỉnh địa giới hành chính, đến cuối năm 1962, quận Nhà Bè có một tổng là Bình Trị Hạ. Từ năm 1962 chính quyền bỏ dần, đến năm 1965 bỏ hẳn cấp hành chính tổng, các xã trực tiếp thuộc quận.
Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận Nhà Bè có 09 xã trực thuộc: Phú Mỹ Tây, Phú Xuân Hội, Phước Long Đông, Tân Quy Đông, Tân Thuận Đông, Long Kiểng, Phước Lộc Thôn, Nhơn Đức, Long Đức.
TỪ SAU NĂM 1975 ĐẾN NAY:
Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập. Theo nghị quyết ngày 9 tháng 5 năm 1975 của Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam thành phố Sài Gòn – Gia Định, huyện Nhà Bè được thành lập, bao gồm cả xã Hiệp Phước thuộc quận Cần Giuộc, tỉnh Long An thời Việt Nam Cộng hòa.
Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn – Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn – Gia Định). Theo đó, vẫn giữ nguyên huyện Nhà Bè cũ có từ năm 1975.
Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Huyện Nhà Bè trở thành huyện trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau năm 1975:
-
Nhận thêm xã Hiệp Phước từ huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
-
Sáp nhập 2 xã Phước Long Đông và Long Kiểng với nhau để lập thành xã Phước Kiển
-
Đổi tên xã Phú Mỹ Tây thành Phú Mỹ, xã Phú Xuân Hội thành Phú Xuân, xã Tân Quy Đông thành Tân Quy, xã Tân Thuận Đông thành Tân Thuận, xã Phước Lộc Thôn thành Phước Lộc và xã Long Đức thành Long Thới.
Như thế, huyện Nhà Bè bao gồm 09 xã: Phú Mỹ, Phú Xuân, Phước Kiển, Tân Quy, Tân Thuận, Hiệp Phước, Phước Lộc, Nhơn Đức và Long Thới.
Ngày 17 tháng 7 năm 1986, theo quyết định 87-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng về việc:
-
Chia xã Tân Quy thành 2 xã: Tân Quy Đông và Tân Quy Tây
-
Chia xã Tân Thuận thành 2 xã: Tân Thuận Đông và Tân Thuận Tây
-
Thành lập thị trấn Nhà Bè từ phần đất cắt ra của 2 xã: Phú Xuân và Phú Mỹ.
Từ đó đến đầu năm 1997, huyện Nhà Bè có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thị trấn Nhà Bè (huyện lỵ) và 11 xã: Tân Quy Đông, Tân Quy Tây, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Phú Mỹ, Phú Xuân, Long Thới, Nhơn Đức, Phước Kiển, Hiệp Phước, Phước Lộc.
Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập các quận, phường mới thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, thành lập Quận 7 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Tân Quy Đông, Tân Quy Tây, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Phú Mỹ và 337 ha diện tích tự nhiên với 6.636 nhân khẩu của thị trấn Nhà Bè. Quận 7 có 3.576 ha diện tích tự nhiên và 90.920 nhân khẩu.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Nhà Bè còn lại 9.620 ha diện tích tự nhiên và 61.480 người với 7 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 1 thị trấn và 6 xã. Huyện lỵ dời về xã Phú Xuân.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
Huyện có diện tích 100,43 km², dân số là 206.837 người, mật độ dân số đạt 2.060 người/km². Và mật độ phân bổ dân số ở thành thị là 45.524 người chiếm 22%, và ở nông thôn là 161.313 người chiếm tỉ lệ 78%(Số liệu dựa trên Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019”
STT |
Tên Đơn Vị Hành Chính |
Diện Tích (Km2) |
Dân Số (Người) |
Mật Độ Dân Số (Người/Km2) |
1 | Xã Hiệp Phước | 38,06 | 9.281 | 244 |
2 | Xã Long Thới | 10,79 | 495 | 46 |
3 | Xã Nhơn Đức | 14,55 | 7.491 | 515 |
4 | Xã Phú Xuân | 10,02 | 16.569 | 1.654 |
5 | Xã Phước Kiển | 15 | 24.765 | 1.651 |
6 | Xã Phước Lộc | 6,04 | 359 | 59 |
7 | Thị trấn Nhà Bè | 5,99 | 17.264 | 2.882 |
TÌNH HÌNH KINH TẾ :
Huyện được xác lập là tăng trưởng theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm đầu thế kỷ XXI, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính của Nhà Bè .
Từ một huyện sản xuất nông nghiệp, nhưng nhiều năm qua, huyện Nhà Bè đã giảm nhiều diện tích đất nông nghiệp nhường lại để phát công nghiệp. Giai đoạn 2020-2025, UBND huyện tập trung các giải pháp để xây dựng nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời đầu tư phát triển hạ tầng để thu hút doanh nghiệp. Và đặt mục tiêu phát triển Huyện Nhà Bè thành khu đô thị kết hợp với nông nghiệp công nghệ cao.
Phát triển nông nghiệp thông minh
Trong buổi giám sát ngày 20 tháng 5 của Sở NN-PTNT TPHCM về tình hình phát triển nông nghiệp trên địa bàn, theo UBND huyện Nhà Bè, thời gian qua, ngành nông nghiệp của huyện đã bước đầu chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị. Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ tăng trưởng còn chậm, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn ít, quy mô tương đối nhỏ, chưa có nhiều mô hình hiệu quả trong nông nghiệp đô thị để nhân rộng.
Bên cạnh đó, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của huyện và liên tục giảm; năm 2016 chiếm 2,9% đến năm 2020 chiếm 1,9%. Trong 4 tháng đầu năm 2021, tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 24 tỷ đồng, chiếm 1,78% tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế của huyện.
Để khuyến khích phát triển nông nghiệp đô thị, ông Đinh Minh Hiệp, Giám đốc Sở NN-PTNT TPHCM đề nghị, huyện cần tiếp tục quan tâm quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp; phải tập trung vào phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh giống mới, ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất; thực hiện các chính sách hỗ trợ; duy trì mô hình HTX nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp; quan tâm phát triển nguồn nhân lực…
Đặc biệt, khuyến khích những hộ dân góp vốn đầu tư nuôi trồng những cây xanh, vật nuôi thời gian ngắn mang lại giá trị kinh tế tài chính cao và tạo điều kiện kèm theo cho doanh nghiệp nghiên cứu và điều tra, sản xuất những loại giống mới …
Ông Triệu Đỗ Hồng Phước, Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè chia sẻ, tương lai, huyện sẽ chú trọng đầu tư phát triển nông nghiệp phù hợp với diện tích nhỏ. Đặc biệt, ưu tiên những nông dân, doanh nghiệp phát triển nông nghiệp công nghệ, nhưng cần phải theo quy hoạch chung của TPHCM, phù hợp với tình hình của huyện. Giai đoạn 2020-2025, giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 50%, năm 2030 đạt 90%, đến năm 2045 cơ bản đạt 100%. Với hiện trạng nông nghiệp trên huyện khoảng 4.000ha, tương lai sẽ giảm còn chỉ còn khoảng 200ha diện tích đất chủ yếu nông nghiệp công nghệ cao.
Trước mắt, huyện khuyến khích sản nông nghiệp công nghệ cao trên những khu đất đang quy hoạch mà chưa triển khai thực hiện dự án. Về lâu dài, triển khai đúng theo quy hoạch chỉ còn 200ha với sản phẩm như rau hữu cơ, nấm mối đen, tôm nước lợ, cua lột và sản xuất giống. Để thực hiện được, huyện sẽ hoàn thiện quy hoạch; chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển như hỗ trợ vốn, xây dựng các công trình phụ trợ trên đất nông nghiệp; hỗ trợ xúc tiến thương mại và kết nối tiêu thụ sản phẩm…
Xây dựng hạ tầng để thu hút đầu tư
Để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, huyện Nhà Bè cần phải phát triển hạ tầng. Theo UBND huyện Nhà Bè, trong 5 năm qua, HĐND, UBND TPHCM ưu tiên phân bổ nguồn vốn ngân sách của thành phố cho huyện khoảng hơn 3.200 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng giao thông – hạ tầng xã hội, đã góp phần xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập và mức sống người dân ngày càng được nâng lên.
Theo Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè Triệu Đỗ Hồng Phước, huyện tập trung hoàn chỉnh đồng bộ các đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn huyện như tập trung hoàn chỉnh đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Khu Công nghiệp – Cảng Hiệp Phước; đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu Khu Công nghiệp Hiệp Phước (giai đoạn 3) và đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu Cảng hạ lưu Hiệp Phước.
Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè Triệu Đỗ Hồng Phước, đề xuất, với thành phố ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện theo đúng quy hoạch; nhất là các trục giao thông chính, giao thông trọng điểm và huyết mạch, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị. Trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng đường 15B, đường Kho B và Kho C nối dài, đường Phạm Hùng nối dài; cầu Phú Xuân 2, cầu Rạch Dơi, Rạch Tôm…
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành đầu tư nâng cấp, mở rộng bệnh viện huyện, xây dựng mới các trạm y tế xã. Nhằm nâng cao đời sống người dân, UBND huyện tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện chỉnh trang đô thị, đầu tư hệ thống các tuyến kè chống sạt lở khu vực xã Hiệp Phước; cải tạo vệ sinh môi trường tại các tuyến sông, kênh rạch; nâng cấp và mở rộng các tuyến hẽm; nâng cấp, cải tạo sửa chữa các chợ; xây dựng các khu tái định cư, nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp… Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
TÌNH HÌNH XÃ HỘI
Mức sống dân cư: Số liệu thống kê đến năm 2004, chỉ tiêu bình quân 1 người 1 tháng là 473.160 đồng, bằng 1,18 lần so với năm 2001, các khoản chi tiêu ăn uống, vui chơi, giải trí và một số vật phẩm tiêu dùng khác như thịt cá tăng.
Thu nhập trung bình đầu người năm 2000 là 4,051 triệu đồng / người / năm lên 5,8 triệu đồng / người / năm vào năm 2004. Đến nay, Huyện đã hoàn thành xong chỉ tiêu XĐGN theo chuẩn cũ, đưa 3321 hộ vượt nghèo, giảm tỷ suất hộ nghèo từ 29 % xuống và 0,25 % .
Về nhà ở: 100% hộ dân tại Huyện có nhà ở (số liệu thống kê 2002), diện tích nhà ở bình quân 60m2/hộ. Thực hiện phong trào xây dựng nhà tình nghĩa – nhà tình thương, từ năm 1997 đến nay, đã xây dựng, trao tặng nhà tình nghĩa và nhà tình thương cho gia đình chính sách và người dân nghèo. Thực hiện hơn 6000 căn nhà thô sơ.
Về điện sinh hoạt: đến năm 2005, có 97,56% hộ dân có điện sử dụng và 2,44 chưa có điện sử dụng.
Nguồn nước sinh hoạt: có 93% số hộ dân sử dụng nước sinh hoạt, trong đó có 22,14% sử dụng nước máy còn lại sử dụng nguồn nước từ các giếng khoan công nghiệp, các trạm cấp nước tập trung và vận chuyển bằng xe đến cung cấp cho nhân dân.
Về giao thông nông thôn: những năm đầu sau tách Huyện, toàn địa bàn có chưa đầy 8km đường nhựa, các trục đường chính chủ yếu là đất đỏ xuống cấp; đường liên xóm vừa thiếu vừa yếu. Đến nay, toàn bộ các trục đường huyết mạch của Huyện đều được nâng cấp, mở rộng và nhựa hóa. Hệ thống đường giao thông liên xóm, đường xương cá phát triển mạnh. Đến nay Huyện đã thực hiện đan hóa được 318 tuyến đường, đạt 82% đường giao thông nông thôn trên địa bàn được đan hóa. 100% cầu khỉ trên địa bàn được xóa và thay vào đó bằng các cây cầu giàn thép.
Về giáo dục – dạy nghề: giáo dục có bước phát triển mạnh về quy mô và chất lượng. Đến nay, toàn Huyện có 28 trường, trong đó có 08 trường mầm non, 12 trường tiểu học (5.961 học sinh), 06 trường trung học cơ sở (5.084 học sinh) và 1 trường cấp 3, 01 trường Bồi dưỡng giáo dục, 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Với tổng số 14043 học sinh. Hệ thống trường lớp được xây dựng khang trang, trang thiết bị học tập đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học đạt cao hơn mức bình quân chung của Thành phố. Hiệu suất đào tạo tiểu học đạt 94,5%; Trung học cơ sở đạt 83,4%. Mặt bằng học vấn đạt lớp 5,19.
Dạy nghề: năm 2002, Trung tâm Dạy nghề được chính thức đưa vào hoạt động, đã lien kết với các trường đại học, cao đẳng và Trường trung học kỹ thuật nghiệp vụ Nguyễn Hữu Cảnh, đào tạo nghề ngắn hạn cho 3.879 người và dài hạn 136 người. Cơ cấu lao động đã có bước chuyển dịch theo định hướng phát triển kinh tế. Từ một Huyện thuần nông, đến nay lao động trong lĩnh vực công nghiệp đã chiếm 35,73%, lao động dịch vụ thương mại chiếm 46,27% và lao động nông nghiệp chỉ còn 98%. Hầu hết mỗi hộ gia đình đã có 1 lao động làm việc trong lĩnh vực phi công nghiệp.
Về y tế: mặc dù sau tách Huyện hoạt động y tế gặp những khó khăn nhất định nhưng đến nay đã có bước phát triển đủ sức đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. 7/7 xã – thị trấn có trạm y tế, trong đó 100% trạm có bác sĩ, trang thiết bị được trang bị cơ bản đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu. Trung tâm y tế được xây dựng đạt chuẩn vừa đưa vào sử dụng trong năm 2005. Bình quân có 5,02 y bác sĩ/vạn dân và khoảng 7,83 giường/vạn dân.
Về đời sống văn hóa cơ sở: đã có những chuyển biến thiết thực các nhiệm vụ phát triển văn hóa gắn liền các phong trào, chương trình hành động phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đến nay, toàn Huyện đã xây dựng được 16/30 ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa; 11 khu dân cư xuất sắc, 3 khu dân cư tiên tiến. Số gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa và gương người tốt việc tốt xuất hiện ngày càng nhiều. Số người tham gia luyện tập thể thao thường xuyên đạt 7,8% dân số.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG HUYỆN NHÀ BÈ
Theo Quyết định số 101/QĐ-TTG ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau 2020, hệ thống giao thông Huyện Nhà Bè nằm trên các trục nối, nút giao thông quan trọng của Hồ Chí Mình: gồm các trục đường hướng tâm đối ngoại, hình thành các đường vành đai, hệ thống cầu, sông lớn nối với các điểm giao thông của các tỉnh thành lân cận. Điển hình là:
-
Xây dựng các đường cao tốc có năng lực thông xe lớn: thành phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây – Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành, thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài, thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương – Cần Thơ, đường cao tốc liên vùng phía Nam thành phố Hồ Chí Minh – Nhơn Trạch.
-
Xây dựng đường vành đai 4 nối các đô thị vệ tinh thành phố Hồ Chí Minh theo các hướng: phía Đông thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai – phía Bắc thị xã Thủ Dầu Một – thị trấn Củ Chi – thị trấn Đức Hoà nối vào đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương tại khu vực thị trấn Bến Lức – quốc lộ 50 – cụm cảng Hiệp Phước.
-
Xây dựng mới đường Bắc – Nam đoạn Nguyễn Văn Linh – Khu công nghiệp Hiệp Phước.
-
Xây dựng hệ thống đường trên cao Tuyến 3: từ điểm giao với tuyến số 2 tại đường Tô Hiến Thành theo đường Lê Hồng Phong nối dài – Lê Hồng Phong – Lý Thái Tổ – Nguyễn Văn Cừ – Nguyễn Văn Cừ nối dài – Lê Văn Lương – Nguyễn Văn Linh.
-
Sông Nhà Bè: xây dựng mới cầu Bình Khánh trên đường cao tốc liên vùng phía Nam.
-
Xây dựng mới 2 tuyến đường sắt chuyên dụng nối từ đường sắt quốc gia tới các Cảng Hiệp Phước và Cát Lái.
-
Xây dựng mới các ga trên tuyến đường sắt vành đai bao gồm các ga: Tân Thới Hiệp, Vĩnh Lộc, Bình Hưng Hoà, ga khách kỹ thuật Tân Kiên, ga hàng hoá và cảng cạn (ICD) Tân Kiên, ga Long Định (nối ray xuống Cảng Hiệp Phước).
- Quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải đường thủy :
– Luồng tàu biển: Luồng sông Soài Rạp – giai đoạn đến năm 2020 luồng này sẽ được sử dụng từ luồng sông Lòng Tàu và sẽ được khai thác như một luồng lưu thông hai chiều có lợi dụng thuỷ triều. Luồng lưu thông hàng hải thượng nguồn sông Soài Rạp sẽ được phát triển để tiếp nhận tàu container với trọng tải tới 20.000 DWT tại cảng tổng hợp mới ở Hiệp Phước.
– Luồng tàu sông: Tuyến vành đai 2: sông Sài Gòn – rạch Tra – kênh Xáng – kênh Cầu An Hạ – sông Chợ Đệm – kênh Đôi – kênh Tẻ – sông Sài Gòn đạt tiêu chuẩn kênh cấp IV.
- Hệ thống cảng biển :
– Đầu tư xây dựng phát triển khu Cảng Cát Lái, khu Hiệp Phước để phục vụ di chuyển các cảng trong nội thành và đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá của khu vực, các khu công nghiệp, khu chế xuất sau cảng, các nhà máy, cơ sở sản xuất ven sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Soài Rạp.
– Khu Cảng Nhà Bè chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nhập xăng, dầu của thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận. Xây dựng Cảng tổng hợp Nhà Bè phục vụ việc di chuyển các cảng trong nội thành và phục vụ khu công nghiệp Hiệp Phước.
-
Hệ thống cảng sông: Xây dựng mới Cảng sông Nhơn Đức (nằm tại ngã ba rạch Bà Lào và rạch Dơi) trên địa bàn huyện Nhà Bè nhằm đáp ứng nhu cầu trung chuyển hàng hoá đường sông từ đồng bằng sông Cửu Long về qua cụm Cảng biển Hiệp Phước.
Cùng với cơ sở hạ giao thông đang được xúc tiến đẩy mạnh, đặc biệt là Tuyến đường sắt đô thị Số 4 cũng đã được triển khai, và các tuyến đường chính đã và đang được mở rộng theo đúng với bản đồ quy hoạch của huyện Nhà Bè, và đến 2021 thì Nhà Bè đã có 318 tuyến đường được bê tông hóa 82%. Cùng với đó tình hình xây dựng nhà ở cũng đang được đẩy manh ở các khu vực huyện xã Nhà Bè.
NHẬN THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN XEM MẶT BẰNG
BẢN ĐỒ, GIAO THÔNG HUYỆN NHÀ BÈ
SƠ LƯỢC VỀ VỊ TRÍ HUYỆN NHÀ BÈ TP. Hồ Chí Minh
Ca dao về địa danh Nhà Bè: Sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên Hòa, đến Nhà Bè thì có thêm phụ lưu là sông Sài Gòn. Vì vậy ca dao có câu:
“Nhà Bè nước chảy chia đôi,
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về…”
— Ca dao Việt Nam
Huyện Nhà Bè nằm ở phía đông nam Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 12 km. Huyện có vị trí địa lý:
-
Phía đông giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (qua sông Nhà Bè) và huyện Cần Giờ (qua sông Soài Rạp)
-
Phía tây giáp huyện Bình Chánh
-
Phía nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và huyện Cần Giờ
-
Phía bắc giáp Quận 7.
GIAO THÔNG HUYỆN NHÀ BÈ
Các trục đường trên địa phận huyện Nhà Bè
- Bờ Tây
- Dương Cát Lợi
- Đặng Nhữ Lâm
- Đào Sư Tích
- Đào Tông Nguyên
- Dương Thị Năm
- Huỳnh Tấn Phát
- Lê Thị Kỉnh
- Lê Văn Lương
- Long Thới
- Ngô Quang Thắm
- Nguyễn Bình
- Nguyễn Hữu Thọ
- Nguyễn Thị Hương
- Nguyễn Văn Ràng
- Nguyễn Văn Tạo
- Nhơn Đức
- Phạm Hữu Lầu
- Phạm Thị Kỳ
- Phạm Thị Quy
- Phước Lộc
- Tân Kiểng
- Trần Thị Liền
- Trần Thị Tao
- Gò Me
- Bàu Le
Các cây cầu trên địa phận huyện
- Cầu Rạch Tôm qua Sông Bà Sáu
- Cầu Phước Long bắc qua Rạch Đĩa
- Cầu Rạch Dơi bắc qua Sông Kinh
- Cầu Hiệp Phước bắc qua Sông Kinh
- Cầu Rạch Đĩa bắc qua Rạch Đĩa
- Cầu số 1 và cầu số 2 đường Nguyễn Hữu Thọ
- Cầu Cống Dinh bắc qua Rạch Long Kiển
- Cầu Bà Chiêm bắc qua sông Mương Chuối
- Cầu Long Kiển ( cầu sắt ) qua Sông Long Kiển
Huyện Nhà Bè hiện được đẩy mạnh phát triển hạ tầng cơ sở, nhất là hạ tầng giao thông. Theo đó, toàn quận lỵ đang sở hữu vành đai hạ tầng kỹ thuật kiện toàn như sau:
Hệ thống giao thông
Đường bộ
-
Đường giao thông liên xóm, liên Xã: Có tổng cộng 318 tuyến đường được bê tông hóa 82%.
-
Các tuyến đường chính:
-
Đường Nguyễn Hữu Thọ & Nguyễn Văn Tạo: Lộ giới rộng 60m
-
Đường Nguyễn Bình: Lộ giới rộng 15m
-
Đường Lê Văn Lương: Lộ giới rộng 40m
-
Đường Huỳnh Tấn Phát: Có lộ giới rộng 24m
-
Một số tuyến đường lớn đang được khai thác: Đường Metro số 4 và Hầm chui Nguyễn Văn Linh,…
-
Nút giao thông quan trọng nối huyện lỵ với quận 7:
- Nguyễn Hữu Thọ đường – Đường kho b
- Nguyễn Hữu Thọ – Nguyễn Bình
- Lê Văn Lương – Nguyễn Bình – Đường Kho B
-
Cầu đường: 100% cầu khỉ trên địa bàn được thay thế bằng hệ thống cầu giàn dây thép.
-
Hệ thống bến bãi tại huyện: Có hàng chục bến bãi rộng được xây dựng với tổng diện tích lên đến 108 ha.
Đường sắt
-
Tuyến đường sắt quốc gia: Kết nối đến khu cảng Hiệp Phước hỗ trợ chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn.
-
Tuyến đường sắt đô thị số 4: Kết nối huyện Nhà Bè với quận 7, Quận 1, quận Phú Nhuận, quận Gò Vấp và quận 12.
-
Chiều dài: 36,2km.
-
Hướng tuyến: Di chuyển trên hành lang khu đô thị Hiệp Phước gồm các tuyến đường Thạnh Xuân – Hà Huy Giáp – Nguyễn Oanh – Nguyễn Kiệm – Phan Đình Phùng – Hai Bà Trưng – Bến Thành – Nguyễn Thái Học -Tôn Đản – Nguyễn Hữu Thọ – Khu đô thị Hiệp Phước.
Đường thủy
-
Hệ thống sông lớn bao quanh: Sông Nhà Bè, sông Mương và sông Soài Rạp kết nối huyện lỵ với tỉnh Đồng Nai, Cần Giờ và Đồng Bằng Sông Cửu Long.
-
Hệ thống kênh rạch chằng chịt: Có hàng chục kênh rạch lớn nhỏ gồm rạch Chuối, rạch Dơi, Long Kiển, Tắc Bà Phổ, Cây Khô, Cống Vinh, Ông Bốn,… Nổi bật nhất là con kênh Cây khô án ngữ ngay tuyến đường thủy có dòng chảy từ đồng bằng sông Cửu Long về Sài Gòn.
-
Cụm cảng trong ngoài huyện Nhà Bè:
- Tân cảng Hiệp Phước : 8,1 km
- Cảng Hồ Chí Minh : 9,4 km
- Cảng Nhà Bè : 9,7 km
- Cảng Tân Thuận : 11 km
- Cảng Bến Nghé : 11 km
- Cảng Cát Lái : 17 km
- Cảng Tân cảng Phú Hữu : 19 km
- Cảng container Q. 9 : 30 km
-
Cụm bến du thuyền trong ngoài huyện:
- Du thuyền hầm Thủ Thiêm : 10 km
- Vinhomes Riverside Central Park Marina : 14 km
- Du thuyền Saigon Lifestyle Cruises : 17 km
- Du thuyền Khu du lịch Bến Xưa : 20 km
- Du thuyền Jetski Cano Tam Đa : 23 km
- Du thuyền Manhattan Glory : 28 km
-
Cụm bến tàu trong ngoài huyện lỵ:
- Bến tàu Sông Xanh : 5,7 km
- Bến tàu khách thành phố : 9,7 km
- Bến tàu cánh ngầm Q. 1 : 10 km
- Bến tàu cánh ngầm Q. 4 : 11 km
- Bến tàu thủy Hiệp Bình Chánh : 18 km
Đường cao tốc
-
Bến Lức – Long Thành: Cách 15km
-
Cao tốc Tân Vạn: 37km
-
TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây: 40km
-
TP.HCM – Thủ Dầu Một – Chơn Thành: 42km
-
TP.HCM – Trung Lương: 70km
Đường hàng không
-
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất: 16km
-
Sân bay quốc tế Long Thành Đồng Nai: 51km
NHẬN THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN XEM MẶT BẰNG
HUYỆN NHÀ BÈ CÓ BAO NHIỆU XÃ, THỊ TRẤN ?
Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập các quận, phường mới thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, thành lập Quận 7 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Tân Quy Đông, Tân Quy Tây, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Phú Mỹ và 337 ha diện tích tự nhiên với 6.636 nhân khẩu của thị trấn Nhà Bè. Quận 7 có 3.576 ha diện tích tự nhiên và 90.920 nhân khẩu.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Nhà Bè còn lại 9.620 ha diện tích tự nhiên và 61.480 người với 7 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 1 thị trấn và 6 xã. Huyện lỵ dời về xã Phú Xuân.
Huyện Nhà Bè có 7 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Nhà Bè và 6 xã: Hiệp Phước, Long Thới, Nhơn Đức, Phú Xuân (huyện lỵ), Phước Kiển, Phước Lộc.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN NHÀ BÈ
Huyện Nhà Bè nằm án ngữ trên đoạn đường thủy huyết mạch từ Biển Đông vào nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp giáp với rừng Sác. Ở phía tây huyện Nhà Bè, con kênh Cây Khô nằm trên tuyến đường thuỷ từ đồng bằng sông Cửu Long về Thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống sông ngòi chằng chịt thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập cảng. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và nguồn nhân lực dồi dào, Nhà Bè đóng một vai trò quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó, Nhà Bè còn được xem là một vị trí có ý nghĩa đặc biệt về mặt chiến lược.
Do ở gần cửa sông, tiếp giáp với biển, nên nguồn nước ngọt dành cho hoạt động và sinh hoạt và sản xuất của huyện rất khan hiếm, vào mùa khô liên tục thiếu nước. Ngoài ra, những năm gần đây hiện tượng kỳ lạ sụt lún đất đai xảy ra tiếp tục tác động ảnh hưởng đến tính mạng con người và gia tài của dân cư .
NHẬN THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN XEM MẶT BẰNG
THÔNG TIN QUY HOẠCH NHÀ BÈ MỚI NHẤT
Huyện Nhà Bè là huyện ngoại thành gắn liền với sản xuất công nghiệp, là nơi dự trữ đất phát triển của thành phố.
Cơ cấu kinh tế tài chính của huyện trong tương lai là : công nghiệp – cảng, thương mại và dịch vụ …, với thế mạnh công nghiệp quy mô lớn gắn liền với mạng lưới hệ thống cảng biển .
Nơi sắp xếp những khu công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật quan trọng của thành phố về phía Nam .
Khu dân cư đô thị và 1 số ít công dụng đặc biệt quan trọng của thành phố .
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN TẠI NHÀ BÈ
CÁC ĐƠN VỊ Ở
Toàn khu vực quy hoạch được phân loại thành 4 cụm tập trung chuyên sâu, được xác lập như sau :
-
Cụm dân cư số 1:
Xem thêm: Khóa học Phân tích thiết kế mạch điện tử
Có diện tích quy hoạch là
1.020 ha
, là khu vực phía Đông huyện Nhà Bè gồm xã Phú Xuân và thị trấn Nhà Bè với dân số dự kiến là khoảng
100.000 ngườ
i. Đây là khu vực mới được bố trị cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại phù hợp với sự hình thành và phát triển khu đô thị văn minh, nhộn nhịp.
-
Cụm dân cư số 2:
Có diện tích quy hoạch là
655 ha
với dân số dự kiến vào khoảng
75.000 người
. Đây là khu vực nằm ở phía Bắc của huyện, cơ sở hạ tầng đồng bộ chủ yếu là nhà cao tầng xen kẽ nhà ở thấp dọc theo tuyến đường Lê Văn Lương Và Nguyễn Hữu Thọ.
-
Cụm dân cư số 3:
Có diện tích quy hoạch
809 ha
với dân số dự kiến khoảng
125.000 người
gồm Ngã Ba Nhơn Đức, Nhơn Đức – Phước Kiển và khu đô thị phía Đông đây được cho là khu đô thị sầm uất có nhiều tiềm năng phát triển.
-
Khu đô thị số 4:
Có diện tích quy hoạch 550 ha, dân số dự kiến khoảng 60.000 người, địa bàn gồm các xã Long Thới, Hiệp Phước, đây là khu vực được đầu tư mạnh từ việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật trở nên đồng bộ. Bên cạnh đó, khu công nghiệp cảng Hiệp Phước đang được xây dựng cùng với quy mô lớn.
2 cụm dân cư nông thôn: Ngoài việc quy hoạch 4 khu đô thị, huyện Nhà Bè còn quy hoạch chia ra thêm 2 cụm dân cư nông thôn tại phía Tây xã Phước Lộc và khu dân cư Phía Tây xã Nhơn Đức với diện tích là 725 ha với dân số dự kiến 40.000 người. Đây sẽ khu vực duy nhất của huyện Nhà Bè tập trung phát triển chuyên canh về nông nghiệp đảm bảo nguồn lương thực và hình thành các không gian xanh.
CÁC TRUNG TÂM VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Đảm bảo đủ những mô hình Giao hàng thiết yếu, cấp ship hàng, quy mô ship hàng và sắp xếp theo giải pháp phân tán trong những khu ở .
+ Để ship hàng tốt cho nhu yếu hoạt động và sinh hoạt của người dân, mạng lưới hệ thống khu công trình công cộng được kiến thiết xây dựng gồm : khu công trình công cộng trong những đơn vị chức năng ở, thị xã và xã mang tính tiếp tục như khu công trình hành chánh cấp xã – thị trấn, thương mại dịch vụ, chợ, trạm y tế, trường mần nin thiếu nhi, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, … và khu công trình công cộng khu vực ( liên xã ) và huyện .
+ Trung tâm công cộng cấp huyện tại khu trung tâm huyện Nhà Bè, trong đó gồm công trình hành chính, thương mại – dịch vụ, giáo dục, y tế, văn hóa – thể dục thể thao,…
+ Trung tâm khu công trình công cộng liên xã quy mô khoảng chừng 15 – 20 ha / TT, là điểm tựa tăng trưởng khu dân cư giữ vai trò thôi thúc quy trình đô thị hóa nông thôn .
CÁC KHU CÔNG VIÊN CÂY XANH
- Khu khu vui chơi giải trí công viên văn hóa truyền thống du lịch 166 ha xã Long Thới .
- Khu cây xanh dự trữ khoảng chừng 229,27 ha xã Phước Kiển .
- Các khu khu vui chơi giải trí công viên cây xanh – thể dục thể thao sắp xếp xen kẽ trong những khu ở .
- Khu khu vui chơi giải trí công viên dọc những nhánh sông lớn như sông Mương Chuối, rạch Dơi, Long Kiển, Tắc Bà Phổ, rạch Cây Khô, rạch Cống Vinh, rạch Ông Bốn …
- Khu khu vui chơi giải trí công viên chuyên đề thuộc đô thị Cảng Hiệp Phước .
- Ngoài ra còn có mạng lưới hệ thống cây xanh cách ly khu công nghiệp với dân cư và cây xanh hiên chạy dọc mạng lưới hệ thống hạ tầng kỹ thuật, …
CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
- Khu công nghiệp Hiệp Phước dọc sông Soài Rạp, quy mô 2000 ha, là khu công nghiệp – dịch vụ cảng – logistics .
- Cảng Hiệp Phước khoảng chừng 335 ha, với hiệu suất dự kiến khoảng chừng 130 triệu tấn / năm .
- Khu kho, cảng Nhơn Đức khoảng chừng 106,16 ha tại ngã ba sông Bà Lào và rạch Tôm ( sửa chữa thay thế cảng Cây Khô do không bảo vệ về luồng, tuyến ) .
- Tổng kho xăng dầu Nhà Bè khoảng chừng 157,1 ha .
- Các nhà máy sản xuất không gây ô nhiễm sắp xếp xen cài trong những khu dân cư trên địa phận huyện được duy trì .
CÔNG TRÌNH VÀ QUẦN THỂ CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO
Công trình tôn giáo sẽ tôn tạo trùng tu bảo vệ. Khi có nhu yếu lan rộng ra sẽ được xác lập trong quy hoạch cụ thể sử dụng đất của khu vực. Và những khu công trình tôn giao hiện có ở Nhà Bè :
- Miếu Bà Châu Đốc 2
- Chùa Phước Nguyễn
- Pháp Võ Cổ Tự
- Đình Phú Xuân
- Chùa Thiên Ấn
- Đình Long Kiểng
CÁC KHU VỰC ĐẶC BIỆT
- Đất bảo mật an ninh quốc phòng ( T30 ) xã Phước Lộc, xã Hiệp Phước .
- Đất khu quân sự chiến lược tại xã Phú Xuân .
CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
- Khu giải quyết và xử lý nước thải tại xã Phước Kiển : 25 ha
- Khu giải quyết và xử lý nước thải tại xã Nhơn Đức : 15 ha
- Khu nghĩa trang tại xã Nhơn Đức : 50 ha
- Các trạm điện và tuyến điện 500KV, 220KV Nhà Bè tại xã Phước Kiển, những trạm giải quyết và xử lý nước thải, …
NÔNG NGHIỆP
Đến năm 2030 diện tích đất nông nghiệp còn lại 200 ha, phân bố tập trung tại các xã Phước Lộc, xã Nhơn Đức và xã Long Thới.
NHẬN THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN XEM MẶT BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN ( Ủy Ban Nhân Dân ) HUYỆN NHÀ BÈ
LÀM SAO ĐỂ ĐẾN UBND HUYỆN NHÀ BÈ?
Hãy vào xem Google Map theo hướng dẫn nhé !
THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA UBND (ỦY BAN NHÂN DÂN) HUYỆN NHÀ BÈ LÀ KHI NÀO?
– Buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút
– Buổi chiều từ 13 h giờ đến 17 giờ
Buổi sáng Thứ 7 : Phục vụ nhân dân thừ 7 h30 – 11 h30 sáng. Cũng chú ý quan tâm như trên, do lượng hồ sơ lớn, do đó để bảo vệ thì bạn nên tới trước 10 h sáng là tốt nhất .
Nắm bắt khung giờ thao tác này sẽ giúp bạn thuận tiện đi làm những thủ tục thiết yếu khi có nhu yếu. Vì nằm ở TT Q. tân bình, cho nên vì thế rất đông người dân đổ xô vào nơi này để làm hồ sơ. Vì vậy, có đôi lúc hồ sơ bị ứ đọng, quá tải là chuyện thông thường .
LIÊN HỆ UBND HUYỆN NHÀ BÈ ĐỂ LÀM GÌ?
CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA Ủy Ban Nhân Dân HUYỆN NHÀ BÈ
Huyện Nhà Bè đang trên con đường phấn đấu trở thành Quận Nhà Bè để cùng sánh bước với 4 Huyện còn lại của Hồ Chí Mình: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi và Cần Giờ. Và bước qua năm 2022, Hồ Chí Mình đã dự kiến thành lập Quận Nhà Bè, và Thành Phố Hóc Môn, Bình Chánh trước năm 2025 và TP Củ Chi, Cần Giờ lên thành phố vào năm 2025-2030.
Bước qua năm 2022, Nhà Bè đã hoàn thành được 26/30 chỉ tiêu để phấn đấu lên Quận, và điển hình là các bước biến như sau:
- Tốc độ tăng trưởng trung bình của những ngành kinh tế tài chính do Huyện quản trị đạt trên 26,67 %, trong đó ngành CN-TTCN là 24,75 %, TM-DV là 29,77 % và nông nghiệp đạt 1,44 %. Khu công nghiệp Hiệp Phước liên tục lôi cuốn góp vốn đầu tư can đảm và mạnh mẽ, việc Cảng container Trung tâm TP HCM đi vào hoạt động giải trí với mạng lưới hệ thống cầu cảng tân tiến đã phát huy thế mạnh và hiệu suất cao, ảnh hưởng tác động tích cực đến sự tăng trưởng chung của Huyện, đồng thời góp thêm phần xử lý việc làm cho hơn 7000 lao động, trong đó phần đông là con trẻ Nhà Bè và những vùng lân cận .
- Kết cấu hạ tầng được chăm sóc góp vốn đầu tư, từng bước triển khai xong, tạo thuận tiện tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, ảnh hưởng tác động mạnh đến sự biến hóa bộ mặt nông thôn Huyện. Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, năm sau cao hơn năm trước, riêng trong tiến trình 2005 – 2010 thu đạt hàng ngàn tỷ đồng, tăng gần gấp 5 lần so với gia đoạn 5 năm trước kia .
- Chương trình tăng cấp, lan rộng ra đường hẻm theo mục tiêu “ Nhà nước và nhân dân cùng làm ” liên tục được tiến hành thực thi đạt hiệu quả tích cực. Chỉ trong 5 năm từ 2005 – 2009, Huyện đã triển khai hoàn hảo 70 khu công trình, với tổng số vốn gần 205 tỷ, trong đó nhân dân và doanh nghiệp góp phần bằng những hình thức ngày công lao động, tiền mặt và hầu hết là giá trị quyền sử dụng đất, với tổng trị giá hơn 94 tỷ đồng .
- Đến nay, toàn Huyện có 451 / 475 tuyến đường được trải nhựa hoặc bê tông hóa, đan hóa chiếm tỷ suất 94,95 %. Tổng số hộ sử dụng điện đạt 96,65 % / tổng hộ dân, trong đó có 90 % hộ có điện kế. Nước sạch được phủ gần kín những vùng dân cư, Giao hàng trên 99,5 % hộ dân, trong đó mạng lưới hệ thống mạng lưới nước máy đã được lắp ráp ở địa phận thị xã Nhà Bè và xã Phú Xuân và đang liên tục góp vốn đầu tư lan rộng ra để khi xí nghiệp sản xuất nước BOO Quận Thủ Đức phát nước có sẵn điều kiện kèm theo đưa nước về Giao hàng nhu yếu hoạt động và sinh hoạt và sản xuất của dân cư. 7/7 xã – thị trấn đều có trạm y tế, với không thiếu trang thiết bị, y, bác sĩ, cung ứng nhu yếu chăm nom sức khỏe thể chất hội đồng .
- Hệ thống trường học và cơ sở vật chất, trang thiết bị Giao hàng dạy và học được liên tục góp vốn đầu tư triển khai xong, bảo vệ ngày càng tốt hơn nhu yếu giáo dục tổng lực. Đến nay, tại địa phận những xã – thị trấn đều có trường mần nin thiếu nhi, trường tiểu học và trung học cơ sở ; 5/7 xã – thị trấn có trường đạt chuẩn vương quốc ; gần 100 % những trường tiểu học và trung học cơ sở triển khai dạy 2 buổi / ngày .
- Số lượng học viên tăng lên theo từng năm, từ 13.218 học viên với 311 lớp năm 2006 đến nay có 14.968 học viên với 388 lớp ở những cấp, bậc học. Công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở được củng cố, 100 % xã – thị xã đạt chuẩn vương quốc về phổ cập giáo dục bậc trung học từ năm 2008. Mặt bằng học vấn được nâng từ mức lớp 5,19 vào năm 2005 lên mức lớp 7 vào năm 2010. Công tác dạy nghề trong bước đầu được lan rộng ra, gắn link dạy nghề với xử lý việc làm .
- Hàng năm ra mắt gần 1800 lao động có việc làm mới, không thay đổi trong nghành phi nông nghiệp. Cơ cấu lao động của Huyện đã vận động và di chuyển theo hướng công nghiệp hóa, lúc bấy giờ có 90 % lao động trong nghành công nghiệp – dịch vụ và những nghề phi nông nghiệp, lao động nông nghiệp còn lại khoảng chừng 10 % .
Không những vậy, Nhà Bè đã xuất sắc hoàn thành chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2 theo tiêu chí của Thành phố, đến nay không còn hộ nghèo thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm và đang triển khai giai đoạn 3 theo mục tiêu giảm hộ nghèo, tăng hộ khá. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 6,47 triệu đồng/người/năm năm 2005 lên 15 triệu đồng/người/năm trong năm 2010. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. Trong 35 năm qua, Đảng bộ và nhân dân Nhà Bè luôn quan tâm chăm lo gia đình chính sách, có công cách mạng.
An ninh quốc phòng luôn được tăng cường – giữ vững không thay đổi chính trị, bảo vệ trật tự bảo đảm an toàn xã hội, chuyển hóa được những địa phận trọng điểm phức tạp ; thiết kế xây dựng khu vực phòng thủ vững chãi, Open nhiều gương nổi bật trong trào lưu quần chúng bảo vệ bảo mật an ninh Tổ quốc. Công tác quốc phòng – quân sự chiến lược địa phương từng bước được nâng cao về chất, sẵn sàng chuẩn bị đối phó với mọi thủ đoạn và thủ đoạn của những thế lực thù địch, ngày càng có nhiều người trẻ tuổi tình nguyện lên đường bảo vệ Tổ quốc .
Hệ thống bộ máy Đảng, chính quyền và đoàn thể từ huyện đến cơ sở không ngừng được củng cố, xứng đáng là người lãnh đạo, là chỗ dựa đáng tin cậy của quần chúng nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Nhiều phong trào do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phát động mang lại kết quả thiết thực, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc cũng như quê hương Nhà Bè anh hùng.
Nhà Bè đang chuyển mình mạnh mẽ và vươn lên tầm cao mới. Với lợi thế nằm trên hướng của Thành phố tiến ra Biển Đông, Nhà Bè đã và đang được mở ra nhiều cơ hội phát triển và trong tương lai không xa sẽ trở thành một khu vực công nghiệp – đô thị – cảng và là một vùng kinh tế năng động của Thành phố.
Tại hội nghị, các đại biểu được nghe tham luận của các đơn vị những nội dung về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đồng hành cùng doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh năm 2022; dạy và học thích ứng linh hoạt trong tình hình mới; công tác chăm lo an sinh xã hội; chăm lo cho người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 và kế hoạch thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch và phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội.
NHẬN THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN XEM MẶT BẰNG
CƠ QUAN CÔNG AN HUYỆN NHÀ BÈ TP. Hồ Chí Minh
ĐỊA CHỈ VÀ LỊCH LÀM VIỆC TRỤ SỞ CÔNG AN HUYỆN NHÀ BÈ
Hướng dấn đường đi đến Công An Huyện Nhà Bè :
Trụ sở Công an Huyện Nhà Bè đặt tại địa chỉ: số 335 Nguyễn Bình, Xã Phú Xuận, Huyện Nhà Bè, Tp HCM
Giờ làm việc: Bộ phận tiếp công dân của Công an Nhà Bè làm việc giờ hành chính các ngày trong tuần, trừ thứ 7, Chủ nhật, nghỉ Lễ, nghỉ Tết. Người dân liên hệ làm việc trong khung giờ như sau:
- Giờ thao tác buổi sáng : từ 7 h30 đến 11 h30 ;
- Giờ thao tác buổi chiều : từ 13 h30 đến 17 h .
Ngoài ra, Công an Huyện Nhà Bè luôn bố trí đội ngũ Cán bộ, Chiến sĩ trực ban 24/24 để đảm bảo hỗ trợ kịp thời cho người dân, cơ quan, tổ chức khi có vấn đề phát sinh.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG AN HUYỆN NHÀ BÈ TP.Hồ Chí Minh
Công an Huyện Nhà Bè là cơ quan chuyên trách, đảm bảo an ninh trật tự và giải quyết các vấn đề phát sinh trên địa bàn Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. Chức năng, nhiệm vụ của Công an Huyện Nhà Bè thể hiện cụ thể như sau:
-
Tham mưu cho Quận ủy – Ủy ban nhân dân Huyện Nhà Bè về công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật khác;
- Nắm tình hình bảo mật an ninh trật tự, bảo đảm an toàn xã hội trên địa phận Q., tham gia vào quy trình tích lũy hồ sơ, xử lý, giải quyết và xử lý những hành vi trái pháp lý, gây mất trật tự bảo mật an ninh, bảo đảm an toàn trên địa phận ;
-
Đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó;
- Thực hiện những pháp luật của pháp lý về quản trị cư trú, chứng tỏ nhân dân và những sách vở đi lại khác ; quản trị vật tư nổ, vũ khí, công cụ tương hỗ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, quản trị về bảo mật an ninh, trật tự so với ngành, nghề kinh doanh thương mại có điều kiện kèm theo trên địa phận Q. theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an ;
- Phối hợp với những ban ngành, đoàn thể duy trì củng cố tăng trưởng trào lưu toàn dân bảo vệ bảo mật an ninh trên địa phận .
HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH Ở HUYỆN NHÀ BÈ
HỆ THỐNG ĐIỆN
Mạng lưới điện quốc gia
-
Đơn vị cấp điện: Công Ty Điện Lực Nhà Bè trực thuộc Tổng Công Ty Điện Lực TP.HCM
-
Số lượng sạch kết nối: 7/7
-
Tuyến điện lắp đặt: Tuyến điện ngầm và tuyến điện trên không được trang bị công suất 110KV – 500KV
-
Sản lượng cấp điện: Gần 2 triệu kWh/ngày
-
Đánh giá khả năng cấp điện: Đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của người dân tại 7 xã.
Mạng lưới điện năng lượng mặt trời
-
Đơn vị cấp điện: EVN HCMC, GP Solar, Solare, Ledsolar,…
-
Số lượng xã kết nối: 7/7
-
Công suất hệ thống: Từ 5kWh – >200kWh
-
Sản lượng cấp điện: >6.000kWh/ngày
-
Đánh giá khả năng cấp điện: Đáp ứng tốt khoảng 15% nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trong toàn huyện.
HỆ THỐNG NƯỚC SẠCH
-
Đơn vị cấp nước sạch: Công Ty Cổ Phần Cấp Nước Nhà Bè
-
Số lượng xã được cấp nước sạch: 7/7
-
Sản lượng cấp nước sạch: >36 triệu m3/năm
-
Khả năng cấp nước sạch: Thỏa mãn 100% nhu cầu sử dụng nước của người dân.
HỆ THỐNG BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
-
Hệ thống bưu điện tại huyện Nhà Bè: Có 11 bưu cục gồm:
-
Bưu cục cấp 3: Nhà Bè, Phú Xuân, Hiệp Phước, Phước Kiển, Long Thới.
-
Điểm bưu điện văn hóa xã: Hiệp Phước, Nhơn Đức.
-
Hòm thư công cộng: Phước Lộc, Long Thới, Nhơn Đức, Phú Xuân.
-
Hệ thống mạng viễn thông:
-
Các loại hình viễn thông: Thuê bao di động, cố định, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình thuê kênh, internet, wi-fi và GPRS,…
-
Nhà mạng thuê bao: Vinaphone, Viettel, Mobifone, Vietnamobile, VNPT S-Phone, G-Tel,…
-
Nhà mạng lắp đặt truyền hình và Wifi – Internet: FPT Telecom, VNPT Telecom, CMC Telecom và NetNam,…
NHẬN THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN XEM MẶT BẰNG
HỆ THỐNG Y TẾ
Hệ thống y tế tại Huyện Nhà bè gồm những cơ sở sau :
- Bệnh viện Huyện Nhà Bè :
– Địa chỉ : 281A Lê Văn Lương, Xã Phước Kiển, Nhà Bè
– Website:
028.3781.5558 – Website : https://www.benhviennhabe.vn/– SĐT liên hệ : - Trung tâm y tế Huyện Nhà Bè :
– Địa chỉ : Số 1 Đường số 18, KDC Cotec Ấp 1, xã Phú Xuân Huyện Nhà Bè
– Website:
– SĐT liên hệ : 0283.777.0068 – Website : https://trungtamytenhabe.medinet.gov.vn/ - Trạm Y tế Xã Phước Kiển :
– 1410 Lê Văn Lương, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè
0283.781.5648
– Website: – SĐT liên hệ : – Website : https://tytxaphuockien.medinet.gov.vn/ - Trạm Y tế Thị trấn Nhà Bè :
– Huỳnh Tấn Phát, Thị Trấn Nhà Bè, Huyện Nhà bè
– Website:
0283.873.8902 – Website : https://tytthitrannhabe.medinet.gov.vn/– SĐT liên hệ : - Trạm Y tế Xã Phú Xuân :
– Ấp 4, Huỳnh Tấn Phát, xã Phú Xuân, Huyện Nhà Bè
– Website:
– SĐT liên hệ : 0283.782.9574 – Website : https://tytxaphuxuan.medinet.gov.vn/ - Trạm Y tế Xã Long Thới :
– Hẻm 26 Nguyễn Văn Tạo, Long Thới, Huyện Nhà Bè
– Website:
– SĐT liên hệ : 0283.780.1715 – Website : https://tytxalongthoi.medinet.gov.vn/ - Trạm Y tế Xã Phước Lộc
– 423 / 1 Đào Sư Tích, Tổ 6, Ấp 4, Xã Phước Lộc, Huyện Nhà Bè
– Website: – SĐT liên hệ : 0283.781.7644 Website : https://tytxaphuocloc.medinet.gov.vn/ - Trạm Y tế Xã Nhơn Đức
– 548 / 28 Nguyễn Bình, xã Nhơn Đức, Huyện Nhà bè
– Website: – SĐT liên hệ : 0283.782.1649 Website : https://tytxanhonduc.medinet.gov.vn/ - Trạm Y tế Xã Hiệp Phước
– Đường Nguyễn Văn Tạo, Hiệp Phước, Nhà Bè
– Website: – SĐT liên hệ : 0283.873.5578 – Website : https://tytxahiepphuoc.medinet.gov.vn/
HỆ THỐNG GIÁO DỤC
-
Trường Mầm non Thị trấn Nhà Bè
– Địa chỉ: 89/10/5 Huỳnh Tấn Phát, Khu phố 4, Thị trấn Nhà Bè
– Điện thoại: 0283.783.8523 -
Trường Mầm non Sơn Ca
– Địa chỉ: 48/2 Huỳnh Tấn Phát, Khu phố 6, Thị trấn Nhà Bè– Điện thoại : 0283.873.8635 – 0283.781.0604
-
Trường Mầm non Mạ Non
– Địa chỉ: 1036 Huỳnh Tấn Phát, ấp 5, Phú Xuân, Nhà Bè
– Điện thoại: 0283.782.9014 -
Trường Mầm non Đồng Xanh
– Địa chỉ: Ấp 2, Nguyễn Văn Tạo, Long Thới, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.7800.130
-
Trường Mầm non Hướng Dương
– Địa chỉ: Ấp 3, Lê Văn Lương, Nhơn Đức, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.782.1893
-
Trường Mầm non Họa Mi
– Địa chỉ: 71B ấp 2, Lê Văn Lương, Phước Kiển, Nhà Bè– Điện thoại :
-
Trường Mầm non Vành Khuyên
– Địa chỉ: Ấp 3, Đào Sư Tích, Phước Lộc, Nhà Bè– Điện thoại :
-
Trường Mầm non Sao Mai
– Địa chỉ: Ấp 1, xã Hiệp Phước, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.781.8144
-
Trường Tiểu học Trần Thị Ngọc Hân
– Địa chỉ: 19 Dương Cát Lợi, Khu phố 4, Thị trấn Nhà Bè– Điện thoại : 0283.873.8626
-
Trường Tiểu học Lâm Vân Bền
– Địa chỉ: Khu phố 7, Thị trấn Nhà Bè– Điện thoại : 0283.781.0540
-
Trường Tiểu học Nguyễn Trực
– Địa chỉ: 1026/3 Huỳnh Tấn Phát, Phú Xuân, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.782.9628
-
Trường Tiểu học Trang Tấn Khương
– Địa chỉ: 36A ấp 3, xã Long Thới, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.780.0040
-
Trường Tiểu học Dương Văn Lịch
– Địa chỉ: Ấp 1, xã Hiệp Phước, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.873.4710
-
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tạo
– Điạ chỉ: Ấp 1, xã Hiệp Phước, Nhà Bè– Điện thọa : 0283.873.4012
-
Trường Tiểu học Lê Lợi
– Địa chỉ: 5/19A, ấp 1, xã Nhơn Đức, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.782.1658
-
Trường Tiểu học Lê Văn Lương
– Địa chỉ: 2/32A, ấp 3, xã Nhơn Đức, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.782.1658
-
Trường Tiểu học Tạ Uyên
– Địa chỉ: Ấp 1, xã Phước Kiển, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.785.1656
-
Trường Tiểu học Lê Quang Định
– Địa chỉ: 218B, ấp 3, xã Phước Kiển, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.781.5668
-
Trường Tiểu học Bùi Thanh Khiết
– Địa chỉ: ấp 4, xã Phước Lộc, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.781.5486
-
Trường Tiểu học Nguyễn Bình
– Địa chỉ : 247 Nguyễn Bình, ấp 2, Phú Xuân, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.782.8627
-
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm
– Địa chỉ: 421 Huỳnh Tấn Phát, Khu phố 7, Thị trấn Nhà Bè, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.873.8431
-
Trường THCS Lê Văn Hưu
– Địa chỉ: 830/5 Huỳnh Tấn Phát, Phú Xuân, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.782.9524
-
Trường THCS Hai Bà Trưng
– Địa chỉ: Ấp 2, Long Thới, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.780.1712
-
Trường THCS Hiệp Phước
– Địa chỉ: Ấp 2, Hiệp Phước, Nhà Bè
– Điện thoại: 0283.781.8042
-
Trường THCS Phước Lộc
– Địa chỉ: Ấp 3, Đào Sư Tích, Phước Lộc, Nhà Bè
– Điện thoại: 0283.539.7004
-
Trường THCS Nguyễn Văn Quỳ
– Địa ch: 146A, ấp 1, Phước Kiển, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.781.5655
-
Trường THPT Long Thới
– Địa chỉ: 280 Nguyễn Văn Tạo, Nhà Bè
– Điện thoại: 0283.780.0171 – 0283.780.0412
-
Trường THPT Phước Kiển
– Địa chỉ: 1163 Lê Văn Lương, Ấp 3, Phước Kiển, Nhà Bè
– Điện thoại: 0283.781.7993
-
Trường Bồi dưỡng Giáo dục
– Địa chỉ:– Điện thoại :
-
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục Thường xuyên
– Địa chỉ: 189 Nguyễn Văn Tạo, Long Thới, Nhà Bè– Điện thoại : 0283.780.0059
CÁC ĐỊA ĐIỂM VUI CHƠI VÀ DU LỊCH NỔI TIẾNG TẠI NHÀ BÈ
Khu ẩm thực sinh thái Tháp Ngà – Bình Xuyên 2
-
Địa chỉ: Số 168 Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, TP.HCM
-
Giờ mở cửa: 08:00 – 21:30
-
Giá vé: 100.000đ – 200.000đ
-
Điểm đặc sắc:
- Đem đến một khung cảnh đồng quê bình dị với những ngôi nhà lá đơn sơ
- Vườn hoa đủ sắc màu đẹp lộng lẫy giúp bạn có cảm xúc thân thiện với vạn vật thiên nhiên
- Không gian yên tĩnh, trong lành rất tương thích để nghỉ ngơi, hồi sinh sức khỏe thể chất
- Hệ thống nhà hàng quán ăn ven sông có điểm view cực kỳ lãng mạn và đủ món ăn ngon
- Chụp hình check in cho giới trẻ
Pháp võ cổ tự
-
Địa chỉ: Huỳnh Tấn Phát, Thị Trấn Nhà Bè, Huyện Nhà Bè, TP.HCM
-
Giờ mở cửa: 06:00 – 18:00
-
Giá vé vào cổng: Vào cổng tự do
-
Điểm đặc sắc:
- Đây là ngôi chùa cổ được kiến thiết xây dựng từ năm 1934 có kiến trúc độc lạ
- Có trại trẻ mồ côi, cơ nhỡ dành cho những ai có tấm lòng thiện nguyện
- Tọa lạc bên trong là cơ sở làm nhang nổi tiếng tương thích cho những ai thích mày mò
- Không gian chùa yên tĩnh đem đến sự tịnh tâm cho con người
- Cầu nguyện tại phật đường rất linh
Nhà Bè Garden
-
Địa chỉ: Số 106/7 Huỳnh Tấn Phát, khu phố 5, Thị Trấn Nhà Bè, Huyện Nhà Bè, TP.HCM
-
Giờ mở cửa: 09:00 – 22:00
-
Giá vé: 50.000đ – 300.000đ
-
Điểm đặc sắc:
- Đem đến khoảng trống thôn quê dân dã pha lẫn chút tân tiến
- Tận hưởng bầu không khí trong lành, thoáng đãng giúp phục sinh sức khỏe thể chất
- Tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn khi rời xa phố hội sinh động
- Thưởng thức ẩm thực ăn uống độc lạ với đủ những món ăn mang mùi vị quê nhà
Công viên nước Thiên Thanh
-
Địa chỉ: Số 35/2 Phan Văn Bảy, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP.HCM
-
Giờ mở cửa: 07:00 – 18:00
-
Giá vé: 50.000đ/người
-
Điểm đặc sắc:
- Công viên nước rộng tận 7 ha đem đến khoảng trống vui chơi cực kỳ quy mô
- Quảng trường nước siêu vui nhộn lúc nào cũng có nước phun từ dưới lòng đất
- Hồ bơi có sóng tự tạo đem đến thưởng thức mê hoặc
- Có nhiều game show cảm xúc mạnh như trượt máng trên cao, máng trượt lộ thiên, làn trượt kín và làn trượt lộ thiên .
Công viên hồ Lavila
-
Địa chỉ: Số 5 đường Nguyễn Hữu Thọ, huyện Nhà Bè, TP.HCM
-
Giờ mở cửa: 07:00 – 22:00
-
Giá vé: Vào cửa tự do
-
Điểm đặc sắc:
- Nằm rất gần với TT thành phố Hồ Chí Minh nên dễ chuyển dời
- Khu khu vui chơi giải trí công viên rộng đến 4,6 hecta cung ứng mảng xanh bao trùm toàn cảnh
- Đem đến khoảng trống bình yên và bầu không khí tự nhiên, thoáng mát
-
Có khu tĩnh tâm, khu vận động và khu thiên nhiên đáp ứng mọi nhu cầu vui chơi giải trí
CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN NỔI BẬT Ở HUYỆN NHÀ BÈ
Với tình hình thị trường phát triển mạnh, hiện nay trên địa bàn huyện Nhà Bè đã và đang hình thành một số dự án đất nền, khu đô thị mới như khu đô thị Làng Đại học ABC, khu đô thị The Star Village, khu đô thị GS Metrocity, khu đô thị The Sun City Phước Kiển, khu đô thị Garden Park, khu đô thị Nam Sài Gòn Riverside, khu đô thị Phú Gia Cotex, khu đô thị Nhà Bè Dragon City, Khu dân cư Bộ Công An, Khu dân cư Thái Sơn 1 Bộ Quốc Phòng, Khu Dân Cư Sài Gòn South Village Nhà Bè,…
Và chúng tôi sẽ cập nhật các tin tức mới nhất trên thị trường liên tục, hằng ngày tại đây.
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Điện Tử