Bài 14: Định luật về công (Vật lý 8 học kì 1)
Phân Mục Lục Chính
- Bài 14: Định luật về công (Vật lý 8 học kì 1)
- A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
- B. GIẢI BÀI TẬP SGK VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
- C. GIẢI SÁCH BÀI TẬP VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
- Bài 14.1 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.2 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.3 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.4 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.5 (trang 40 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.6 (trang 40 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.7 (trang 40 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.8 (trang 41 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- Bài 14.10 (trang 41 | Sách bài tập Vật Lí 8)
- D. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bài 14: Định luật về công (Vật lý 8 học kì 1)
“Bài 14: Định luật về công” trong môn Vật lý lớp 8 có thể đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về công và năng lượng. Dưới đây là một số khái niệm cơ bản có thể xuất hiện trong bài học:
- Công (Work): Trong vật lý, công là lực được áp dụng lên một vật thể để di chuyển nó trong một khoảng cách. Đơn vị đo công là joule (J).
- Năng lượng (Energy): Năng lượng là khả năng làm việc. Công là một hình thức của năng lượng và có thể được chuyển đổi giữa các dạng khác nhau như năng lượng cơ học, nhiệt độ, và điện năng.
- Công tích cực và công tiêu cực: Khi một lực được áp dụng theo hướng của việc di chuyển, công được tính là công tích cực. Ngược lại, nếu lực đối lập với hướng di chuyển, công được tính là công tiêu cực.
- Công bảo toàn (Conservation of Energy): Nguyên tắc cho rằng tổng năng lượng trong một hệ thống đóng không thay đổi nếu không có sự tác động từ các lực ngoại. Tức là năng lượng không bị mất đi, mà chỉ chuyển đổi giữa các dạng.
- Lực và khoảng cách: Công thường được tính bằng tích của lực áp dụng và khoảng cách di chuyển theo hướng của lực. Công (W) được tính theo công thức: W = F * d * cos(θ), trong đó F là lực, d là khoảng cách, và θ là góc giữa lực và hướng di chuyển.
- Công cơ học và công nhiệt độ (Mechanical Work and Thermal Work): Công cơ học liên quan đến việc làm việc vật lý trên các vật thể. Công nhiệt độ liên quan đến việc chuyển đổi nhiệt thành công và ngược lại.
- Máy đơn (Simple Machines): Công cơ học thường liên quan đến sử dụng các máy đơn như cầu đỡ, bàn đạp, cần cẩu để thực hiện công mà không phải áp dụng lực lớn.
Bài học này có thể bao gồm các ví dụ về việc tính toán công, quy tắc về công và năng lượng, và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Điều này giúp học sinh hiểu cách các nguyên tắc vật lý có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề thực tế liên quan đến công và năng lượng.
Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh khối 8 bài Bài 14: Định luật về công nằm trong chương trình Vật lý 8. Kiến thức về công và những định luật của nói được sử dụng nhiều trong bài thi và các đề kiểm tra bởi tính quan trọng của chúng. Các em hãy tham khảo bài viết để hiểu rõ trường kiến thức này nhé!Bài viết tham khảo thêm:
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I – ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG LÀ GÌ?
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực thì chịu thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
II – CÁC LOẠI MÁY CƠ ĐƠN GIẢN THƯỜNG GẶP
1. Các loại máy cơ đơn giản
– Ròng rọc cố định: Có tác dụng đổi hướng của lực, chứ không có tác dụng thay đổi độ lớn của lực .
– Ròng rọc động: chi sử dụng một ròng rọc động tantalum có lợi two lần về lực và thiệt two lần về đường đi.
– Mặt phẳng nghiêng: Cho tantalum lợi về lực và thiệt về đường đi .
– Đòn bẩy: Cho tantalum lợi về lực và thiệt về đường đi hoặc ngược lại .2. Công thức tính công có ích của các loại máy cơ đơn giản
III – HIỆU SUẤT CỦA MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Trong thực tế, ở những máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát. do vậy, công mà tantalum phải tốn ( A2 ) để nâng được vật lên bao giờ cũng lớn hơn công ( A1 ) sử dụng để nâng vật ấy chi không có lực massachusetts sát, đó là bởi cần phải tốn một phần công để thắng được master of arts sát .
Công A2 là công toàn phần, còn công A1 là công có ích .
Hiệu suất của máy là :
Vì A2 luôn lớn hơn A1 practice vậy hiệu suất luôn nhỏ hơn hundred % .B. GIẢI BÀI TẬP SGK VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bài C1 (trang 50 | SGK Vật Lý 8):
Hãy indeed sánh hai lực sau : F2 và F1 .
Lời giải:
tantalum có :
Bài C2 (trang 50 | SGK Vật Lý 8):
Hãy so sánh hai quãng đường đã đi được : s2 và s1 .
Lời giải:
tantalum có : s2 = 2.s1Bài C3 (trang 50 | SGK Vật Lý 8):
Hãy so sánh công của lực F2 ( A2 = F2.s2 ) và công của lực F1 ( A1= F1.s1 ) .
Lời giải:
Vì :
và s2 = 2.s1, nên tantalum có :
cause đó : A1 = A2Bài C4 (trang 50 | SGK Vật Lý 8):
Dựa theo những câu trả lời trên, hãy chọn từ ngữ thích hợp cho những chỗ trống của kết luận sau : Sử dụng ròng rọc động được lợi hai lần về …. ( one ) …. nhưng lại thiệt hai lần về … ( two ) … .. vậy nghĩa là không được lợi về… ( three ) …
Lời giải:
“ Sử dụng ròng rọc động được lợi hai lần về lực nhưng lại thiệt hai lần về đường đi, vậy nghĩa là không được lợi về công. ”Bài C5 (trang 50 | SGK Vật Lý 8):
Kéo đều hai thùng hàng, mỗi thùng đều nặng 500N lên sàn ô tô cách mặt đất 1m bằng một tấm ván đặt nghiêng ( lực master of arts sát không đáng kể ) .
Kéo thùng hàng thứ nhất, sử dụng tấm ván dài 4m. Kéo thùng hàng thứ hai, sử dụng tấm ván dài 2m .
Hỏi :
a ) Trong trường hợp nào thì người tantalum kéo với một lực nhỏ hơn và nhỏ hơn bao nhiêu lần ?
barn ) Trường hợp nào thì hao tốn nhiều công hơn ?
c ) Tính công của lực kéo thùng hàng theo một mặt phẳng nghiêng lên sàn ô tô .
Lời giải:
angstrom ) Trường hợp thứ nhất : lực kéo sẽ nhỏ hơn two lần .
b-complex vitamin ) Trong cả hai trường hợp, công của lực kéo bằng với nhau .
coulomb ) Vì không tồn tại massachusetts sát nên công của lực kéo ở trên mặt phẳng nghiêng cũng bằng với công nâng trực tiếp vật đó lên sàn ô tô :
a = F.S = P.h = 500.1 = 500J .Bài C6 (trang 51 | SGK Vật Lý 8):
Để đưa một sự vật có trọng lượng là p = 420N lên cao theo một phương thẳng đứng bằng một ròng rọc động, người tantalum cần phải kéo đầu dây đi một đoạn dài 8m. Bỏ qua ma sát .
angstrom ) Tính lực kéo và độ cao đưa được vật lên .
boron ) Tính công nâng vật lên .
Lời giải:
vitamin a ) chi kéo các vật lên đều bằng cái ròng rọc động thì lực kéo chỉ bằng có phân nửa trọng lượng của vật, nghĩa là :
fluorine = P/2 = 420/2 = 210N
Sử dụng ròng rọc động có lợi hai lần về lực nhưng lại chịu thiệt hai lần về đường đi nên độ cao đưa sự vật lên thực tế bằng phân nửa quãng đường mà ròng rọc dịch chuyển, nghĩa là :
henry = eight : 2= 4m
bacillus ) Công nâng sự vật lên bằng : deoxyadenosine monophosphate = P.h = 420.4 = 1680J .C. GIẢI SÁCH BÀI TẬP VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bài 14.1 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Người tantalum đưa một vật nặng lên một độ cao h với hai cách. Cách đầu tiên, kéo trực tiếp sự vật lên theo phương thẳng đứng. Cách thứ hai, kéo sự vật theo mặt phẳng nằm nghiêng có chiều dài gấp đôi therefore với độ cao h. Nếu bỏ qua milliampere sát ở mặt phẳng nằm nghiêng thì :
angstrom ) Công thực hiện ở cách thứ hai lớn hơn bởi vì đường đi là gấp hai lần .
bel ) Công thực hiện ở cách thứ hai nhỏ hơn bởi vì lực kéo sự vật theo mặt phẳng nghiêng sẽ nhỏ hơn .
c ) Công thực hiện ở cách đầu tiên lớn hơn bởi vì lực kéo lớn hơn .
five hundred ) Công thực hiện ở cách đầu tiên nhỏ hơn bởi vì đường đi của vật chỉ bằng nửa đường đi của vật ở cách thứ hai .
einsteinium ) Công thực hiện ở hai cách đều là như nhau .
Lời giải:
Chọn einsteinium
Theo định luật về công thì không tồn tại một máy cơ đơn giản nào cho tantalum lợi về công nên công thực hiện ở cả hai cách đều như nhau .Bài 14.2 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Một người đi xenon đạp đạp đều từ đoạn chân dốc lên đỉnh dốc cao 5m. convict dốc dài 40m. Tính công mà người đó đã sinh right ascension. Biết rằng lực master of arts sát cản trở chiếc xenon chuyển động ở trên mặt đường là 20N, xenon và người có khối lượng là 60kg .
Tóm tắt :
h = 5m ; s = 40m ;
fermium = 20N ; thousand = 60kg
Công vitamin a = ?
Lời giải:xenon và người có khối lượng meter = 60kg, vậy là trọng lượng bằng :
phosphorus = 10.m = 10.60 = 600N .
Công hao phí sinh radium serve lực massachusetts sát là :
A1 = Fms.s = 20.40 = 800J
Công có ích bằng : A2 = P.h = 600.5 = 3000J
Công của người sinh right ascension bao gồm công đưa được người lên cao và công để thắng được lực master of arts sát :
angstrom = A1 + A2 = 800J + 3000J = 3800JBài 14.3 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Ở trong hình 14.1, hai quả cầu a và quả cầu boron đều làm bằng chất liệu nhôm và có cùng đường kính, một quả đặc và một quả rỗng. Hãy cho biết quả nào thì rỗng và khối lượng quả này lớn hơn quả kia là bao nhiêu lần ? Hãy giả sử rằng thanh ab có khối lượng là không đáng kể .
Lời giải:
Đòn bẩy trong trạng thái cân bằng, nghĩa là :
Quả cầu vitamin a tác dụng lên đầu angstrom với một lực public address system, quả cầu b tác dụng lên đầu boron với một lực petabyte .
tantalum có điều kiện cân bằng của đòn bẩy như sau :
Quả cầu b-complex vitamin nặng hơn so với quả cầu adenine, vậy nên quả cầu ampere là rỗng .Bài 14.4 (trang 39 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Một người công nhân sử dụng ròng rọc động để nâng được một vật lên cao 7m với một lực kéo ở đoạn đầu dây tự act là 160N. Hỏi rằng người công nhân đó đã thực hiện một công bằng bao nhiêu ?
Lời giải:
Kéo một vật lên cao bằng ròng rọc động thì có lợi hai lần về lực nhưng lại thiệt hại hai lần về đường đi .
Vật được nâng lên cao khoảng 7m thì đầu dây tự practice cần phải kéo đi một đoạn bằng 14m. Vậy công mà do người công nhân ấy thực hiện là :
vitamin a = F.S = 160N.14m = 2240JBài 14.5 (trang 40 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Vật adenine ở trong hình 14.2 có khối lượng 2kg. Hỏi rằng lực kế chỉ bao nhiêu ? Muốn sự vật a đi lên được 2cm, tantalum cần phải kéo lực kế xuống dưới bao nhiêu centimeter ?
Lời giải:
Gọi trọng lượng của sự vật là P. Lực căng của sợi dây thứ nhất đó là P/2, lực căng của sợi dây thứ hai đó là P/4, lực căng của sợi dây thứ bachelor of arts đó là P/8. Vậy lực kéo perform lò xo là bằng : farad = P/8 .
Vật đó có khối lượng thousand = 2kg nghĩa là trọng lượng của vật là phosphorus = 20N. cause đó lực kế sẽ chỉ degree fahrenheit = 20/8N = 2,5N .
Như vậy, tantalum đã được lợi eight lần về thể lực, practice đó phải chịu thiệt hại eight lần về đường đi, nghĩa là muốn kéo được vật đi lên khoảng 2cm thì tay phải kéo dây đi một đoạn bằng 16cm .Bài 14.6 (trang 40 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Nối những ròng rọc động và ròng rọc cố định lại với nhau như thế nào để có được hệ thống nâng vật nặng cho tantalum lợi về lực four lần và six lần ?
Lời giải:
Bố trí một cái ròng rọc cố định và hai ròng rọc động thành một hệ thống giống như trong hình a thì sẽ được lợi về lực four lần .
Bố trí barium cái ròng rọc cố định động thành một hệ thống như trong hình bacillus thì sẽ được lợi về lực six lần .Bài 14.7 (trang 40 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Người tantalum nâng một cái vật nặng lên cùng một độ cao bằng với hai cách. Cách đầu tiên, kéo vật nặng bằng một chiếc ròng rọc cố định ( hình H.14.3a ). Cách thứ hai, kết hợp một chiếc ròng rọc cố định và một chiếc ròng rọc động ( hình H.14.3b ). Nếu bỏ qua milliampere sát và trọng lượng của ròng rọc thì :
a ) Công thực hiện của hai cách đều bằng nhau .
bel ) Công thực hiện của cách đầu tiên lớn hơn bởi vì lực kéo bằng trọng lượng của vật .
coke ) Công thực hiện của cách thứ hai lớn hơn bởi vì phải kéo dây dài hơn .
five hundred ) Công thực hiện của cách thứ hai nhỏ hơn bởi vì lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật .
Lời giải:
Chọn angstrom
Vì theo định luật về công thì không có một máy cơ đơn giản nào cho tantalum lợi về công nên công thực hiện ở hai cách đều như nhau .Bài 14.8 (trang 41 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Ở trong xây dựng, để nâng một vật nặng lên cao thì người tantalum thường sử dụng một ròng rọc cố định hoặc là một hệ thống ròng rọc cố định và ròng rọc động ( được gọi là palăng ), theo hình 14.4. Phát biểu nào bên dưới đây không đúng về tác dụng của chiếc ròng rọc ?
vitamin a ) Ròng rọc cố định có tác dụng là làm giảm lực nâng vật đi một nửa .
b-complex vitamin ) Ròng rọc động có tác dụng là làm giảm lực nâng vật .
hundred ) Hệ thống palăng gồm có và một ròng rọc động và một ròng rọc cố định có tác dụng là làm giảm lực nâng vật two lần .
five hundred ) Hệ thống palăng gồm có một ròng rọc cố định và hai ròng rọc động có tác dụng là làm giảm lực nâng vật four lần
Lời giải:
Chọn a
Ròng rọc cố định có tác dụng là làm thay đổi hướng của lực kéo then với chi kéo trực tiếp chứ nó không có tác dụng làm giảm lực nâng .Bài 14.10 (trang 41 | Sách bài tập Vật Lí 8)
Phát biểu nào bên dưới đây về chiếc máy cơ đơn giản là đúng ?
angstrom ) Những chiếc máy cơ đơn giản không cho ra lợi về công .
b-complex vitamin ) Những chiếc máy cơ đơn giản chỉ cho right ascension lợi về lực .
carbon ) Những chiếc máy cơ đơn giản luôn bị chịu thiệt về đường đi .
five hundred ) Những chiếc máy cơ đơn giản cho right ascension lợi về cả lực và đường đi .
Lời giải:
a ) Đúng, bởi vì những chiếc máy cơ đơn giản không cho ra lợi về công .
b ) Sai, bởi vì những chiếc máy cơ đơn giản có thể cho radium lợi về lực hoặc lợi về đường đi
deoxycytidine monophosphate ) Sai, bởi vì những chiếc máy cơ đơn giản có thể cho ra lợi về đường đi
d ) Sai, bởi vì những chiếc máy cơ đơn giản cho radium lợi về lực thì thiệt về đường đi và ngược lạiRead more : Kéo – Wikipedia tiếng Việt
Chọn đáp án A
D. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VẬT LÝ 8 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Vậy là các em học sinh khối eight thân yêu đã cùng với HOCMAI soạn xong Bài 14: Định luật về công. Kiến thức thật thú vị và bổ ích phải không các em. Các em có thể tham khảo thêm thật nhiều bài học bổ ích nữa tại web site hoctot.hocmai.vn .