Mậu binh – Wikipedia tiếng Việt
Sắp xếp bài trong Mậu binh.
Mậu binh ( tiếng Anh : Chinese poker – poker của người Trung Quốc ) hay Binh xập xám [ one ] là một trò chơi bài dựa phần nhiều trên cách thiết lập bài của xì tố .
Trong bài Mậu Binh, thứ tự mạnh yếu của các lá bài tăng dần từ 2,3,4,5,6,7,8,9,10,J, Q, K, A và đặc biệt trong Mậu Binh chỉ xét đến độ lớn, không xét chất của lá bài. tantalum phải xếp sao cho qi one mạnh hơn chi two và chi hai mạnh hơn qi three, nếu không sẽ bị tính là binh lủng. Mỗi người chơi xếp thirteen lá bài của mình thành three chi : five quân cho chi đầu, five quân cho chi giữa và three quân còn lại là qi cuối, sau đó so sánh từng qi với nhau, thường xét chi đầu ( five lá ), sau đó qi giữa ( five lá ), rồi đến qi cuối ( three lá ). Kiểu xét bài theo thứ tự từ dưới lên sẽ tạo cho cảm giác kịch tính của bài “ xập xám chướng ”, chi cuối thường thắng tiền nhiều nhất nên sẽ tạo cảm giác hồi hộp cho người chơi .
Thùng phá sảnh
Nếu các lá bài giống nhau thì xét hòa cho hai người chơi đó. Chú ý rằng trong Mậu Binh có thể xếp sảnh ( hoặc thùng phá sảnh ) con A ghép với 2,3,4,5 ( tuy nhiên đây là bài sảnh hay thùng phá sảnh nhỏ nhất ), còn bunco A ghép với ten, joule, q, thousand là lá bài lớn nhất .
Mậu binh ( tiếng Anh : Chinese poker – poker của người Trung Quốc ) hay Binh xập xám [ one ] là một trò chơi bài dựa phần nhiều trên cách thiết lập bài của xì tố .
Trong bài Mậu Binh, thứ tự mạnh yếu của các lá bài tăng dần từ 2,3,4,5,6,7,8,9,10,J, Q, K, A và đặc biệt trong Mậu Binh chỉ xét đến độ lớn, không xét chất của lá bài. tantalum phải xếp sao cho qi one mạnh hơn chi two và chi hai mạnh hơn qi three, nếu không sẽ bị tính là binh lủng. Mỗi người chơi xếp thirteen lá bài của mình thành three chi : five quân cho chi đầu, five quân cho chi giữa và three quân còn lại là qi cuối, sau đó so sánh từng qi với nhau, thường xét chi đầu ( five lá ), sau đó qi giữa ( five lá ), rồi đến qi cuối ( three lá ). Kiểu xét bài theo thứ tự từ dưới lên sẽ tạo cho cảm giác kịch tính của bài “ xập xám chướng ”, chi cuối thường thắng tiền nhiều nhất nên sẽ tạo cảm giác hồi hộp cho người chơi .
Tên | Ý nghĩa | Ví dụ | Điều kiện quyết định cao thấp |
---|---|---|---|
Mậu Thầu (en: High Card) | Không có liên kết nào với các lá bài khác | A♠ | Xét lá bài cao nhất, sau đó xét các lá bài cao tiếp theo |
Đôi (en: Pair) | Hai lá bài đồng số | 10♣
|
Xét đôi cao thấp, tiếp đến là các lá bài lẻ cao nhất |
Thú (en: Two Pairs) | Hai đôi | J♦ J♠ 8♣ 8♠ | Xét đôi cao thấp, tiếp đến là đôi thấp hơn và sau cùng là (các) lá bài lẻ |
Xám chi/Xám cô (en: Three of a Kind) | Ba lá bài đồng số | Q♣ Q♥ Q♠ | Xét cao thấp của bộ ba |
Sảnh (en: Straight) | Năm lá bài trong một chuỗi số nhưng không đồng chất | J♠ 10♦ 9♥
Read more : Nguyễn Mạnh Hà – Wikipedia tiếng Việt 8♣ 7♥ |
Xét cao thấp của lá bài cao nhất của chuỗi |
Thùng (en: Flush) | Năm lá bài cùng màu, đồng chất nhưng không cùng một chuỗi số | 7♠ Q♠ 10♠ K♠ A♠ | Xét lá bài cao nhất, sau đó các lá bài cao tiếp theo |
Cù lũ (en: Full House) | Một bộ ba và một bộ đôi | K♣ K♠ K♦ 9♥ 9♣ | Xét cao thấp của bộ ba |
Tứ quý (en: Four of a Kind) | Bốn lá đồng số | A♥ A♦ A♠ A♣ |
Xét cao thấp lá bài của tứ quý |
Thùng phá sảnh (en: Straight Flush) | Năm lá bài cùng màu, đồng chất, cùng một chuỗi số | Q♣ J♣ 10♣ 9♣ 8♣ | Xét lá bài cao nhất |
Nếu các lá bài giống nhau thì xét hòa cho hai người chơi đó. Chú ý rằng trong Mậu Binh có thể xếp sảnh ( hoặc thùng phá sảnh ) con A ghép với 2,3,4,5 ( tuy nhiên đây là bài sảnh hay thùng phá sảnh nhỏ nhất ), còn bunco A ghép với ten, joule, q, thousand là lá bài lớn nhất .
Các liên kết trong chi cuối [sửa |sửa mã nguồn ]
- Mậu thầu: Không có liên kết các lá bài.
- Đôi: Có 2 lá bài đồng số.
- Xám chi: Có 3 lá bài đồng số.
- Sảnh (chỉ tính trong trường hợp tới Mậu binh tới trắng 3 sảnh).
- Thùng (chỉ tính trong trường hợp Mậu binh tới trắng 3 thùng).
Mậu binh tới trắng : ( Người chơi chiến thắng trực tiếp mà không cần so từng chi ) [sửa |sửa mã nguồn ]
- Sảnh rồng: 13 lá từ 2 -> A không đồng chất.
- 3 thùng phá sảnh: 3 thùng phá sảnh ở cả ba chi
- Đồng màu 1: 13 lá đồng màu đen/đỏ.
- Đồng màu 2: bài có 12 lá đồng màu đen/đỏ hoặc đỏ/đen.
- Lục phé bôn: bài có 6 đôi và 1 mậu thầu hoặc 5 bộ đôi và 1 sám chi. Giống nhau so đến đôi cao nhất.
- 3 cái thùng: 3 chi mỗi chi là một thùng. Giống nhau so đến các thùng ở các chi. Có thể hoà.
- 3 cái sảnh: 3 chi mỗi chi là một sảnh. Giống nhau so đến các sảnh ở các chi. Có thể hoà.
Mậu binh đặc biệt : Xuất hiện chi tiến hành so các qi với nhau [sửa |sửa mã nguồn ]
- Sập 3 chi: Người chơi thua cả ba chi với 1 người chơi khác.
- Sập làng: Người chơi ăn cả ba chi với tất cả người chơi còn lại.
- Xám chi cuối: Người chơi thắng chi cuối bằng 1 xám chi.
- Cù lũ chi giữa: Người chơi thắng chi hai bằng 1 cù lũ.
- Tứ quý chi hai: Người chơi thắng chi hai bằng 1 tứ quý. Nghĩa là có 2 tứ quý ở chi đầu và chi giữa.
- Thùng phá sảnh chi đầu: : Người chơi thắng chi đầu bằng 1 thùng phá sảnh.
- Thùng phá sảnh chi hai: : Người chơi thắng chi hai bằng 1 thùng phá sảnh. Nghĩa là có 2 thùng phá sảnh ở chi đầu và chi giữa.
Người chơi có thể thỏa thuận các mức tiền cược của các Mậu binh đặc biệt hay Mậu binh tới trắng. Nhưng từ Cù lũ trở xuống sẽ được tính bằng one lần tiền cược .
- ^ Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học. Những vấn đề ngôn ngữ học: kỉ yếu hội nghị khoa học 2005. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2006. Trang fifty-nine .