Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2023? Quyền lợi của người lao động khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?
Anh chị cho tôi xin về tên các ngành nghề được xem là nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và những quyền lợi của người lao động khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với ạ? Tôi cảm ơn!
Thế nào là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?
Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hại là những công việc khi thực thi sẽ có những yếu tố gây hại, tổn thương đến sức khỏe thể chất, tinh thân hoặc có rủi ro tiềm ẩn cao và được pháp luật trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hại tại Thông tư 11/2020 / TT-BLĐTBXH .
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hiện nay?
Thông tư 11/2020 / TT-BLĐTBXH đã lao lý 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy khốn và chia thành 31 nghành khác nhau theo đó :- Khai thác tài nguyên : 108 nghề / công việc ;
– Cơ khí, luyện kim: 180 nghề/công việc;
– Hóa chất : 159 nghề / công việc ;- Vận tải : 100 nghề / công việc ;- Xây dựng giao thông vận tải và kho tàng bến bãi rộng lớn : 58 nghề / công việc ;- Điện : 100 nghề / công việc ;- tin tức liên lạc, bưu chính viễn thông : 39 nghề / công việc ;- Sản xuất xi-măng : 39 nghề / công việc ;- Sành sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ : 52 nghề / công việc ;- Da giày, dệt may : 58 nghề / công việc ;- Nông nghiệp và lâm nghiệp ( gồm có trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi – chế biến gia súc, gia cầm ) : 118 nghề / công việc ;- Thương mại : 47 nghề / công việc ;- Phát thanh, truyền hình : 18 nghề / công việc ;- Dự trữ vương quốc : 05 nghề / công việc ;- Y tế và dược : 66 nghề / công việc ;- Thủy lợi : 21 nghề / công việc ;- Cơ yếu : 17 nghề / công việc ;- Địa chất : 24 nghề / công việc ;- Xây dựng ( xây lắp ) : 12 nghề / công việc ;- Vệ sinh môi trường tự nhiên : 27 nghề / công việc ;- Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính thiết kế xây dựng, vật tư kiến thiết xây dựng : 46 nghề / công việc ;- Sản xuất thuốc lá : 32 nghề / công việc ;- Địa chính : 06 nghề / công việc ;- Khí tượng thủy văn : 08 nghề / công việc ;- Khoa học công nghệ tiên tiến : 57 nghề / công việc ;- Hàng không : 55 nghề / công việc ;- Sản xuất, chế biến muối ăn : 03 nghề / công việc ;- Thể dục – thể thao, văn hóa truyền thống thông tin : 47 nghề / công việc ;- Thương binh và xã hội : 14 nghề / công việc ;- Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát : 23 nghề / công việc ;- Du lịch : 08 nghề / công việc ;- Ngân hàng : 16 nghề / công việc ;
– Sản xuất giấy: 24 nghề/công việc;
– Thủy sản : 38 nghề / công việc ;- Dầu khí : 119 nghề / công việc ;- Chế biến thực phẩm : 14 nghề / công việc ;- Giáo dục đào tạo – giảng dạy : 04 nghề / công việc ;- Hải quan : 09 nghề / công việc ;- Sản xuất xe hơi xe máy : 23 nghề / công việc ;- Lưu trữ : 01 nghề / công việc ;- Tài nguyên môi trường tự nhiên : 24 nghề / công việc ;- Cao su : 19 nghề / công việc .Một số ngành, nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hại thuộc một số ít nghành nghề dịch vụ :- Lĩnh vực khai thác tài nguyên :
– Lĩnh vực cơ khí, luyện kim :
– Lĩnh vực hóa chất :
Xem toàn bộ danh mục ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Tại đây.
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy khốn năm 2023 ? Quyền lợi của người lao động khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hại ? ( Hình từ internet )
Quyền lợi của người lao động khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?
Chế độ nghỉ hàng năm:
Căn cứ theo pháp luật tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 pháp luật về chính sách nghỉ hàng năm như sau :
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.”
Theo đó, so với người làm nghề, công việc đặc biệt quan trọng nặng nhọc, độc hại, nguy hại sẽ được nghỉ hằng năm 16 ngày .
Chế độ ốm đau:
Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm trước pháp luật về thời hạn hưởng chính sách ốm đau như sau :
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Theo đó, so với nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hại hoặc đặc biệt quan trọng nặng nhọc, độc hại, nguy hại thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành hoặc thao tác ở nơi có phụ cấp khu vực thông số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày ;Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm ; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm ; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên .
Chế độ tuổi nghỉ hưu:
Căn cứ theo lao lý tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 pháp luật về tuổi nghỉ hưu như sau :
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
…
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Trường hợp thao tác ở vùng có điều kiện kèm theo kinh tế tài chính – xã hội đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả hoàn toàn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với pháp luật tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp lý có lao lý khác .Trên đây là danh mục những ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hại và những quyền lợi và nghĩa vụ mà người lao động hoàn toàn có thể nhận khi làm những ngành nghề thuộc danh mục trên .
Có được sử dụng người lao động cao tuổi và người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Sử dụng người lao động cao tuổi
…
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Đồng thời, địa thế căn cứ khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 lao lý như sau :
Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
…
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
Theo đó, người sử dụng lao động bảo vệ những điều kiện kèm theo thao tác bảo đảm an toàn thì hoàn toàn có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy khốn .
Còn so với người khuyết tật nếu được người này chấp thuận đồng ý sau khi đã được phân phối vừa đủ thông tin về công việc đó thì người sử dụng lao động hoàn toàn có thể sử dụng người khuyết tật để làm công việc nặng nhọc, độc hại .
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Văn Phòng