Lái xe 50 phân khối có cần giấy phép lái xe không? Đi xe 50 phân khối có cần mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe không?

27/03/2023 admin

Xin chào anh chị, năm nay em được bố mẹ mua một chiếc xe 50 phân khối để đi học. Cho em hỏi là đi xe 50 phân khối có cần giấy phép lái xe không, cần mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe không, không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì có bị phạt không ạ?

Lái xe 50 phân khối có cần giấy phép lái xe không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường đi bộ 2008 lao lý điều kiện kèm theo về giấy phép lái xe của người tham gia giao thông vận tải :

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường đi bộ 2008 lao lý về giấy phép lái xe :

“Điều 59. Giấy phép lái xe

2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.”

Như vậy, loại xe thấp nhất cần có giấy phép lái xe là xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 phân khối đến dưới 175 phân khối. Cho nên, bạn đi xe 50 phân khối vẫn cần có giấy phép lái xe .

Lái xe 50 phân khối

Lái xe 50 phân khối ( Hình từ Internet )

Đi xe 50 phân khối có cần mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của Nghị định này.

Điều 3 cũng có quy định:

“1. Chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.

2. Xe cơ giới bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng, trong đó:

a) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

b) Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.”

Như vậy, xe 50 phân khối ( xe mô tô hai bánh ) cũng phải mua bảo hiểm nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự .

Đi xe 50 phân khối không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì có bị phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP pháp luật về xử phạt những hành vi vi phạm lao lý về điều kiện kèm theo của người điều khiển và tinh chỉnh xe cơ giới

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”

Theo đó, người điều khiển và tinh chỉnh xe mô tô, xe gắn máy, những loại xe tựa như xe mô tô và những loại xe tựa như xe gắn máy ( gồm có xe 50 phân khối ) khi tham gia giao thông vận tải mà không có Giấy chứng nhận bảo hiểm nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực hiện hành thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng .

Alternate Text Gọi ngay