Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là giấy tờ có giá?
Cho em hỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là giấy tờ có giá không ạ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Sao Việt, theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn như sau:
Tại Bộ luật dân sự 2015 không quy định cụ thể như thế nào là giấy tờ có giá mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một loại tài sản.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 8, điều 6 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2020; khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và khoản 1 Điều 2 thông tư 01/2012/TT-NHNN thì chúng ta có thể hiểu “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
– Theo hướng dẫn tại Công văn 141/TANDTC-KHXX thì giấy tờ có giá bao gồm:
Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng ủy quyền khác được lao lý tại Điều 1 của Luật những công cụ chuyển nhượng ủy quyền năm 2005 ;
Trái phiếu cơ quan chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, CP được lao lý tại điểm c khoản 1 Điều 4 của pháp lệnh ngoại hối năm 2005 ;
Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý công nợ năm 2009;
Các loại sàn chứng khoán ( CP, trái phiếu, chứng từ quỹ ; quyền mua CP, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm sàn chứng khoán hoặc chỉ số sàn chứng khoán ; hợp đồng góp vốn góp vốn đầu tư ; những loại sàn chứng khoán khác do Bộ kinh tế tài chính pháp luật ) được pháp luật tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 ( đã được sửa đổi, bổ trợ một số ít điều năm 2010 ) ;
đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”..
Đồng thời, tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 cũng có quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy: Căn cứ theo các quy định nêu trên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc muốn được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
– CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT –
“Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật”TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp : Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP.HN
Gửi thư tư vấn hoặc nhu yếu dịch vụ qua E-Mail : congtyluatsaoviet@gmail.com
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Văn Phòng