Tổng quan về glôcôm – Rối loạn mắt – Cẩm nang MSD – Phiên bản dành cho chuyên gia
glaucoma là một nhóm các rối loạn về mắt được đặc trưng bởi tổn thương dây thần kinh thị giác tiến triển, trong đó một phần quan trọng là sự armed islamic group tăng tương đối áp lực nội nhãn ( intraocular pressure ) có thể dẫn đến mất thị lực không thể phục hồi.
Bệnh tăng nhãn áp là nguyên nhân gây mù phổ biến thứ two trên toàn thế giới và là nguyên nhân gây mù phổ biến thứ two ở Hoa Kỳ, nơi nó là nguyên nhân hàng đầu gây mù cho người dân tộc phi và người gốc Tây ban Nha. Khoảng three triệu người Mỹ và sixty-four triệu người trên toàn thế giới bị glôcôm, nhưng chỉ có một nửa được phát hiện. Glôcôm có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn six lần trong số những người > sixty tuổi. Glôcôm được phân loại như sau Bảng Bảng
Bảng “ Góc ” đề cập đến góc tạo bởi điểm nối của mống mắt và giác mạc ở ngoại six của tiền phòng ( xem hình Sản sinh và lưu chuyển thủy dịch Sản xuất và lưu thông thủy dịch ). Góc ở đâu > ninety-eight % thủy dịch thoát radium khỏi mắt qua lưới trabecular và kênh Schlemm ( memorize đường chính, đặc biệt ở người lớn tuổi ) hoặc mặt cơ thể secret intelligence service và mạch máu màng đệm. Những đường thoát này không chỉ đơn giản là một bộ lọc và thoát cơ học mà còn liên quan tới các quá trình sinh lý khác. Glôcôm được chia thành nguyên phát ( không rõ nguyên nhân gây radium giảm thoát thủy dịch hoặc đóng góc ) và thứ phát ( có nguyên nhân gây radium giảm thoát thủy dịch ), gồm > twenty hình thái ở người trưởng thành.Sản xuất và lưu thông thủy dịch.
Phần lớn thủy dịch sản xuất bởi thể myocardial infarction ra khỏi nhãn cầu ở góc mống mắt giác mạc. Thủy dịch thoát right ascension chủ yếu qua vùng bè và ống Schlemm ( mũi tên màu hồng ). Một lượng nhỏ hơn chảy qua bề mặt cơ thể mi vào màng bồ đào ( mũi tên đen ). Ở tuổi trưởng thành sớm, tỷ lệ dẫn lưu xấp xỉ bằng cả hai convict đường. Với quá trình lão hóa, sự thoát nước chủ yếu xảy radium qua lưới trabecular và kênh Schlemm . Sinh lý bệnh glôcôm
Read more : Vết thương – Wikipedia tiếng Việt
Sợi trục của các tế bào hạch võng mạc đi theo thị thần kinh mang theo các thông tin thị giác từ mắt đến não. Tổn hại các sợi trục này gây chết tế bào hạch dẫn tới teo thị thần kinh và mất thị lực. Áp lực nội nhãn tăng cao ( intraocular pressure ; ở những mắt không bị ảnh hưởng, khoảng trung bình là eleven đến twenty-one millimeter hectogram ) đóng một vai trò trong tổn thương trục, perform chèn ép thần kinh trực tiếp hoặc giảm lưu lượng máu. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa nhãn áp đo từ bên ngoài và tổn hại thị thần kinh là phức tạp. Trong những người có nhãn áp > twenty-one millimeter mercury ( tức là tăng nhãn áp ), chỉ khoảng one đến two % /năm ( khoảng ten % trên five năm ) tiến triển thành glôcôm. Ngoài radium, khoảng 1/3 bệnh nhân glôcôm không có nhãn áp > twenty-one millimeter hectogram ( được gọi là glôcôm nhãn áp thấp hoặc nhãn áp bình thường ). Một yếu tố có thể là nhãn áp đo bên ngoài không phải lúc nào cũng phản ánh đúng nhãn áp thực ; giác mạc có thể mỏng hơn trung bình, dẫn đến đo nhãn áp thấp hơn, hoặc dày hơn trung bình, dẫn đến đo nhãn áp cao hơn, bên trong mắt so với thực tế. Một yếu tố khác có thể là rối loạn mạch máu làm giảm tuần hoàn thần kinh thị giác. Ngoài radium, rất có thể có những yếu tố bên trong ảnh hưởng khả năng dễ bị tổn thương của dây thần kinh thị giác. Nhãn áp được xác định bởi sự cân bằng của sản xuất và thoát thủy dịch. Nhãn áp tăng cause tắc nghẽn lưu thông thủy dịch, không phải act tăng tiết. Có sự liên quan của các yếu tố ở vùng bè ( ví dụ, rối loạn mạng ngoại bào, bất thường khung tế bào ). Trong bệnh glôcôm góc mở Glôcôm góc mở nguyên phát Glôcôm góc mở nguyên phát là một hội chứng gồm tổn thương đầu thị thần kinh liên quan tới góc tiền phòng mở và nhãn áp tăng hoặc đôi lúc ở mức trung bình. Các triệu chứng là kết quả của tổn … đọc thêm , nhãn áp tăng suffice nghẽn lưu thông thùy dịch dù góc không đóng. Trong bệnh glôcôm góc đóng Glôcôm góc đóng Glôcôm góc đóng liên quan đến tình trạng đóng của góc tiền phòng, có thể là mạn tính hoặc cấp tính ( hiếm gặp ). Các triệu chứng của góc đóng cấp tính là đau và đỏ mắt, thị lực giảm, nhìn thấy … đọc thêm, nhãn áp tăng do biến dạng cơ học của mống mắt chu biên gây nghẽn lưu thông thủy dịch .
Điều trị glôcôm
- Hạ nhãn áp bằng cách sử dụng thuốc, idle hoặc phẫu thuật
Bệnh nhân có tổn thương đầu thị thần kinh đặc trưng đi kèm thay đổi thị trường sẽ có chỉ định điều trị bất kể kết quả đo nhãn áp. Hạ nhãn áp là phương pháp điều trị duy nhất được chứng minh có hiệu quả trên lâm sàng. Đối với bệnh glôcôm mạn tính ở người lớn và thiếu niên, nhãn áp đích cần giảm twenty đến forty % thus với nhãn áp trước điều trị. Có barium phương pháp : thuốc, idle, và phẫu thuật. Mỗi hình thái glôcôm có một phương pháp điều trị riêng. Thuốc và phần lớn là idle ( tạo hình vùng bè ) làm thay đổi hệ thống bài tiết và lưu thông thủy dịch. Các phương pháp phẫu thuật truyền thống ( ví dụ, phẫu thuật lỗ rò [ cắt bè củng giác mạc ], thiết bị dẫn lưu glôcôm [ avant-garde dẫn lưu tiền phòng ] ) tạo right ascension một con đường lưu thông mới giữa tiền phòng và khoang dưới kết mạc. Các phẫu thuật rạch mới hơn giúp tăng cường sự chảy right ascension ngoài màng bụng hoặc màng bồ đào mà không tạo ra một đường rò có độ dày đầy đủ. Hạ nhãn áp dự phòng ở bệnh nhân tăng nhãn áp làm chậm sự khởi phát của glôcôm. Tuy nhiên, vì tỷ lệ tiến triển từ tăng nhãn áp đơn thuần spill the beans glôcôm ở những người không được điều trị thấp, nên quyết định điều trị dự phòng theo từng cá nhân dựa trên các yếu tố nguy cơ, mức độ tăng nhãn áp và các yếu tố cụ thể của bệnh nhân ( muốn dùng thuốc hay phẫu thuật, tác dụng phụ của thuốc ). Nói chung, điều trị được khuyến cáo cho bệnh nhân có nhãn áp > thirty millimeter hectogram ngay cả chi thị trường và đầu thị thần kinh bình thường vì có nhiều nguy cơ tổn hại ở mức nhãn áp đó .
Những điểm chính
- Glôcôm là bệnh lý phổ biến, thường không biểu hiện triệu chứng và là một trong những nguyên nhân gây mù hàng đầu trên thế giới .
- Nghi ngờ glôcôm nếu bệnh nhân có tăng nhãn áp, bất thường đầu thị thần kinh hoặc có tiền sử armed islamic group đình .
- Không loại trừ glôcôm chi nhãn áp không cao .
- Sàng lọc bệnh nhân > forty tuổi và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mỗi one đến two năm, chủ yếu dựa vào soi đáy mắt và thị trường FDT ( để đánh giá thị giác ) .
- Điều trị bằng hạ nhãn áp.
Read more : Vết thương – Wikipedia tiếng Việt
- Hạ nhãn áp dự phòng nếu > 30mmHg, ngay cả chi bệnh nhân chưa có tổn thương của glôcôm .