Các hình thức trả lương tại công ty May 10 – Tài liệu text

04/03/2023 admin

Các hình thức trả lương tại công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.26 KB, 26 trang )

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
o0o
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 4
Học phần: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại
(Lần thứ 1)
I. Thời gian : 15h00
II. Địa điểm: Sân thư viện
III. Thành phần tham dự
Đủ các thành viên:
Tống Ngọc Huyền
Nguyễn Thanh Hường
Cao Văn Khanh ( Thư kí )
Nguyễn Thị Hường
Phạm Thị Hường
Nguyễn Thị Thu Hường
Lê Xuân Huy
Trương Thị Hồng Hướng
Nguyễn Thị Huyền
Trần Thị Thu Huyền
Nguyễn Thị Thanh Huyền ( Nhóm trưởng )
IV. Nội dung
– Nghiên cứu chủ đề thảo luận
– Tập trung chia ý cho đề tài thảo luận
– Phân chia công việc cho các thành viên
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2014
Nhóm trưởng Thư ký
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
o0o

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 4
Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại
(Lần thứ 2)
I. Thời gian : 15h00
II. Địa điểm: Sân thư viện
III. Thành phần tham dự
Đủ các thành viên.
IV. Nội dung
– Các thành viên nộp bài cá nhân cho nhóm trưởng
– Tập trung chia ý cho bài tổng hợp
– Phân chia công việc cho các thành viên
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2014
Nhóm trưởng Thư ký
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
o0o
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 4
Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại
(Lần thứ 3)
I. Thời gian : 15h00
II. Địa điểm: Sân thư viện
III. Thành phần tham dự
Đủ các thành viên.
IV. Nội dung
– Làm bài tổng hợp
– Làm Slide
– Phân công các thành viên thuyết trình
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014
Nhóm trưởng Thư ký

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
o0o
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN
Nhóm: 4
ST
T
Họ và tên MSV Lớp
HC
Điểm tự
đánh giá
Nhóm
trưởng
đánh giá
Ký tên
1 Tống Ngọc Huyền
2 Nguyễn Thị Thanh
Huyền
3 Nguyễn Thanh
Hường
4
Cao Văn Khanh
5 Nguyễn Thị Hường
6 Phạm Thị Hường
7 Nguyễn Thị Thu
Hường
8 Lê Xuân Huy
9 Trương Thị Hồng
Hướng

10 Nguyễn Thị Huyền
11 Trần Thị Thu Huyền
Nhóm trưởng
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014
Thư ký
LỜI MỞ ĐẦU
4
Tiền lương từ xưa tới nay luôn là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Đối với người
lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính giúp họ trang trải cuộc sống của bản
thân và gia đình. Đối với doanh nghiệp, tiền lương của nhân viên là một khoản
không nhỏ trong chi phí sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch và có các
hình thức trả lương khoa học, phù hợp với trình độ và năng lực của người lao động.
Các hình thức trả lương của doanh nghiệp khoa học và đúng đắn sẽ đem lại niềm
tin và động lực cho người lao động, ngược lại, nếu các hình thức ấy không phù hợp
với trình độ và năng lực, người lao động sẽ có những phản hồi không tốt đối với
doanh nghiệp và chính doanh nghiệp sẽ phải chịu những hệ lụy đó.
Chính vì vậy, nhóm 4 tham gia thảo luận với đề tài “ Phân tích các hình thức trả
lương trong doanh nghiệp thương mại. Liên hệ thực tiễn với công ty may 10.’’
Với đề tài này, nhóm 4 mong sẽ đem lại những kiến thức bổ ích góp phần tích cực
trong việc học tập và nghiên cứu của các bạn.
PHẦN I
5
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm
Trước thời kì đổi mới: Người ta quan niệm rằng tiền lương là một phần của thu
nhập quốc dân được biểu hiện bằng tiền phân chia cho người lao động một cách có
kế hoạch theo quy luật phân phối người lao động.
Trong thời kì hiện đại: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ
sở giữa người lao động và người sủ dụng lao động thông qua hợp đồng lao động
phù hợp với cung cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy

định tiền lương của pháp luật lao động theo một cách thường xuyên và ổn định
trong khoảng thời gian hợp đồng lao động.
2.Các yêu cầu của tiền lương
• Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người lao động.
• Làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao.
• Đảm bảo tính đơn giản, dễ dàng, dễ hiểu, đảm bảo tính công bằng cho người
lao động.
3.Chức năng của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế
trong việc tổ chức trả lương trả công cho người lao động.
• Tiền lương là một công cụ để phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh
toán giữa người sử dụng lao động và người lao động.
• Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương để trao
đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của người lao động.
• Kích thích con người tham gia lao động, bởi vì tiền lương là một phần quan
trọng trong thu nhập của người lao động, chi phối và quyết định mức sống
của người lao động do đó là một công cụ quan trọng trong quản lí, là công
cụ tạo động lực trong lao động.
4.Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
• Trả công ngang nhau cho lao động như nhau.
6
Nguyên tắc này được đặt ra để đảm bảo sự công bằng trong việc trả lương cho
người lao động. Hai người có tay nghề và năng suất lao động như nhau thì phải
được trả lương như nhau, không có sự phân biệt về giới tính và tuổi tác. Thực hiện
nguyên tắc này nhằm xóa đi sự lạm dụng những tiêu cực bất hợp lí để hạ thấp tiền
lương của người lao động.
• Đảm bảo năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức tiền lương. Vì có như vậy mới có cơ sỏ để giảm giá

thành, hạ giá bán và tăng tích lũy.
• Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa những người lao động làm
những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trình độ lành nghề bình quân của những người lao động, điều kiện lao động và ý
nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau và điều này
có ảnh hưởng tới tiền lương bình quân của người lao động.
PHẦN II
7
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1.Hình thức trả lương theo thời gian
1. 1 Khái niệm hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ theo giời gian và trình độ
chuyên môn để trả lương. Tiền lương phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc và
thời gian làm việc thực tế.
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm
không đem lại hiệu quả thiết thực.
• Điều kiện để đảm bảo hiệu quả
– Quy đinh rõ ràng nhiệm vụ chức năng tiêu chuẩn thực hiện công việc
– Đánh giá thực hiện công việc phải thực hiện chặt chẽ công bằng
1. 2 Các hình thức trả lương theo thời gian
1.2.1. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế nhiều hay ít quy định
Chế độ tiền lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động xác định,
khó đánh giá công việc chính xác.

• Công thức tiền lương được tính như sau:
Ltt = Lcb. T
Trong đó: – Ltt: tiền lương thực tế người lao động nhận được
– Lcb: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
8
• Có 3 loại lương theo thời gian giản đơn.
– Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc giờ làm việc.
– Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
– Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng.
1.2.2. Trả lương theo giờ gian có thưởng
Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp thực hiện hình
thức trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức thưởng
Hình thức này thường được áp dụng đối với bộ phận xản xuất là chính
• Công thức tính :
Ltt = Lcb. T + thưởng
Hình thức trả lương này phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế. Vì vậy khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao
động của mình
1.3. Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
• Ưu điểm : Phản ánh ở một mức độ nhất định trình độ chuyên môn nghiệp vụ
• Nhược điểm : Giữa tiền lương và số lượng, chất lượng sản phẩm không có
quan hệ trực tiếp. Ít có tác dụng khuyến khích tăng năng suất lao động và
nâng cao hiệu quả công tác.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khái niệm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương được áp dụng phần lớn trong các xí nghiệp ở nước ta,
nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
Ý nghĩa: Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động. Ai

làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai làm ít chất lượng
sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương.Những người làm việc như nhau thì phải
9
hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tang năng suất lao động của
người lao động.
Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn thiện công
tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của người lao động.
Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm việc thiếu trách nhiệm trong
cán bộ công nhân sản xuất.
Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động viên thi đua
lien tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các chế độ tiền lương
theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khích bằng lợi ích vật chất
và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng.
Nó động viên người lao động làm việc để tang them thu nhập và tang sản phẩm
cho xã hội.
2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm: là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết
sản phẩm và theo dơn giá nhất định.
Trong bất kỳ trường hợp nào công nhận hụt mức, hay vượt mức cú mỗi đơn vị sản
phẩm làm ra đều được trả lương nhất định gọi là đơn giá sản phẩm như vậy tiền
lương sẽ tang theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Phạm vi áp dụng: chế độ tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng
rộng rãi đối với những người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động của họ
mang tinh chất độc lập tương đối, có thế định mức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
một cách riêng biệt.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công thức sau:
L
1
=ĐG. Q

1
L
1
:Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
ĐG: Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Q
1:
Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
10
Tính đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ hoàn thành
một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lương người ta căn cứ vào hai
nhân tố: định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc.
Nếu công việc có định mức sản lượng:
ĐG=L
0
/Q
Nếu công việc có định mức thời gian:
ĐG= L
0
. T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
L
0
: Lượng cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)
Q : Mức sản lượng
T : mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Nhận xét :
Ưu điểm : Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích công

nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian lãng phí tự học hỏi
để nâng cao kỹ năng kỹ xảo làm việc, nâng cao năng xuất lao động tăng thu nhập.
Nhược điểm : Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng
sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật tư nguyên vật
liệu.
2.2.Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn giá nhất định
mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lượng và phụ thuộc vào cách phân chia tiền lương
cho từng thành viên.
Phạm vi áp dụng : Khác với trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế độ này để
trả lương trực tiếp cho một nhóm người lao động (tổ sử dụng) khi họ hoàn thành
11
một khối lượng sản phẩm nhất định. Áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều
người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân đều có liên quan đến
nhau.
Tính tiền lương thực tế : L
1
= ĐG. Q
1
Trong đó :
L
1
: Tiền lương thực tế tổ nhận được
ĐG : Đơn giá tiền lương của sản phẩm
Q
1
: Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Tính đơn giá tiền lương
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ :
ĐG=L

cb
/Q
0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ :
ĐG=L
cb
. T
0
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
L
cb
: Tiền lương cấp bậc của công việc của công nhân
Q
0
: Mức sản lượng của tổ
T
0
: Mức thời gian của tổ
Vấn đề cần chú ý là : Phải phân phối tiền lương cho các thành viên phù hợp với
cấp bậc lương và thời gian lao động của họ.
Cả hai phương pháp chia lương :
Phương pháp 1 : Phương pháp áp dụng hệ số điều chỉnh trình tự thực hiện như
sau :
+ Xác định hệ số điều chỉnh H
dc
:
12
H
dc

=L
1
/L
0
Trong đó :
L
1
: Tiền lương của tổ thực tế nhận được
L
0
: Tiền lương cấp bậc cả tổ
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân phục vụ bổ trợ dựa trên cơ sở sản
lượng hoàn thành của công nhân chính.
Đặc điểm của chế độ trả lương là tiền lương thực tế của công nhân phụ thuộc vào
kết quả làm việc của công nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính làm tốt, năng
suất lao động cao, thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và ngược lại.
Tiền lương thực tế của công nhân phụ
L
1
=ĐG. Q
1
ĐG=L/(M.Q)
Trong đó:
L
1
: Tiền lương thực tế của công nhân
ĐG: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính

Nhận xét:
Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn công nhân
chính góp phần nâng cao năng suất lao động của cả hai.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết quả của
công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu tố khách
quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
Khái niệm: Là hình thức trả lương cho một người hay cho tập thể công nhân căn
cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương.
13
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao
từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc
cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có
hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây
dựng cơ bản, nông nghiệp …
Công thức tính:
Trong đó:
: Tiền lương sản phẩm khoán.
: Đơn gía khoán.
: Khối lượng sản phẩm khoán.
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương
sản phẩm.
Ưu điểm: Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn
thành công việc trước thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lượng. Khuyến khích phát
huy sáng tạo, cải tiến kĩ thuật.
Nhược điểm: Điều cần chú ý là khi xây dựng đơn giá khoán để bảo đảm chính xác
cần phải tỉ mỉ, chặt chẽ. Nếu công tác khiểm tra nghiệm thu thực hiện thiếu chính
xác sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Sự khác biệt chế độ tiền lương này với chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá
nhân là người ta không kiểm soát thời gian làm việc của người lao động mà miễn

sao họ hoàn thành công việc theo đúng hạn định là được. Và khi hoàn thành khối
lượng khoán người lao động không nhất thiết phải làm thêm.
2.4.Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Khái niệm: Là hình thức trả lương áp dụng đối với những khâu trọng yếu trong
dây chuyền sản suất hoặc yêu cầu đột xuất hoàn thành khẩn trương.
Được áp dụng đối với công nhân trực tiếp kinh doanh.
14
Chế độ tiền lương này thì đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm sẽ được
tăng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt quy định .
Công thức tính tiền lương của chế độ này như sau:
)
)
Trong đó:
: Đơn giá lũy tiến.
K: Tỷ lệ tăng đơn giá.
i : Khoảng tăng đơn giá.
: Tiền lương sản phẩm lũy tiến.
: Sản lượng khởi điểm.
Sản lượng thực tế
Ưu điểm: Chế độ tiền lương có tác động khuyến khích rất mạnh mẽ công nhân
hoàn thành vượt mức quy định.
Nhược điểm: Việc tổ chức quản lý phức tạp, nếu không xác định hợp lý sẽ làm
tăng giá thành sản phẩm và giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
2.5.Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Khái niệm: Đây là chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân kết hợp với hình thức tiền
thưởng khi công nhân hoàn thành vượt mức sản lượng quy định.
Công thức tính tiền lương theo sản phẩm có thưởng được xác định như sau:
Lương
sản phẩm có thưởng
= lương

sản phẩm
+ (mh/100 x lương
sản phẩm
)
Trong đó:
h : là phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng.
15
m : là % tiền thưởng so với lương sản phẩm cho 1% hoàn thành vượt mức sản
lượng.
chế độ tiền lương khuyến khích cao công nhân hoàn thành vượt mức quy định,
nhờ vậy mà được hưởng thêm tiền thưởng vượt mức.
chế độ tiền lương này khi áp dụng cần tính cho cả tháng để tránh tình trạng trong
tháng công nhân không đạt mức mà vẫn được hưởng tiền thưởng.
2.6. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Khái niệm: Chế độ tiền lương này thường áp dụng để trả tiền lương cho công nhân
phụ làm những công việc phục vụ cho công nhân chính. Chế độ tiền lương này
nhằm khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính mà mình
có trách nhiệm phục vụ.
Chế độ tiền lương này thì tiền lương của công nhân phụ sẽ phụ thuộc vào việc sản
lượng mà công nhân chính làm ra được.
Lương
sản phẩm gián tiếp
=ĐGpv x Q
Trong đó:
ĐGpv : là đơn giá sản phẩm phục vụ.
Q : số sản phẩm mà công nhân chính đạt đc.
Có : ĐGpv =Lcbpv/Msl hoặc ĐGpv = Lcbpv x Mtgpv
Lcbpv : lương cấp bậc công việc phục vụ.
Msl: mã số lương.
Mtgpv: mức thời gian phục vụ.

3. Hình thức trả lương hỗn hợp
Khái niệm: Đây là hình thức trả lương có sự kết hợp giữa 2 hình thức trả lương
theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Theo đó, tiền lương được chia làm 2 bộ
phận:
16
• Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao độngvà
gia đình họ. Bộ phận này được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công
làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
• Bộ phận biến động: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Theo hình thức này, quỹ lương được tính như sau
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương = Tổng quỹ lương kế hoạch : Thu nhập tính tiền lương kế
hoạch
Trong đó:
Thu nhập tính lương kế hoạch = Tổng doanh thu kế hoạch – Tổng chi phí ngoài
lương kế hoạch
PHẦN III
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY MAY 1O
1.Quỹ lương và cơ cấu quỹ lương của công ty May 10:
Căn cứ để xác định quỹ lương kế hoạch năm của công ty là: doanh thu theo kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong năm với tỉ lệ giữa tiền lương và doanh
thu là 50%.
17
• Quỹ tiền lương được chia ra 2 khối :
+Khối sản xuất trực tiếp : 5 xí nghiệp thành viên và 2 phân xưởng : bao bì
và in-thêu-giặt.
+Khối quản lý và phục vụ: phòng ban nghiệp vụ và phân xưởng cơ điện.

• Tổng quỹ lương hàng tháng được chia như sau:
+ 90% cho người lao động với hình thức tiền lương hiện hành của công ty.
+ 8% gây quỹ thưởng cho lao động giỏi và thưởng thi đua trong tháng.
+ 2% gây quỹ dự phòng và cuối năm sẽ chia hết cho người lao động.
2.Hình thức và chế độ lương ở công ty May 10:
2.1.Đối với cán bộ quản lý và công nhân viên phục vụ công ty:
Hình thức trả lương cho nhân viên được tính theo chế độ trả lương theo sản phẩm
gián tiếp được áp dụng chung cho Cán bộ quản lý và công nhân phục vụ trong
công ty
Số
TT
Chức vụ Hệ số
1. Phó TGĐ tổng công ty, bí thư Đảng ủy kiêm TGĐ 6,03
2. Bí thư Đảng ủy hoạt động chuyên trách, phó TGĐ 5,26
3. Chủ tịch Công Đoàn hoạt động chuyên trách, GĐ điều hành, kế
toán trưởng
4,60
4. Trưởng các phòng kinh doanh, chuẩn bị sản xuất, Quản lý liên
doanh, Chánh văn phòng, GĐ các xí nghiệp thành viên, phó Chủ
tịch Công Đoàn hoạt động chuyên trách
3,82
5. Bí thư Đoàn thanh niên Công ty hoạt đông chuyên trách, trợ lý
TGĐ, trợ lý GĐ
3,54
6. Phó phòng kinh doanh, chuẩn bị sản xuất; quản lý liên doanh,
KCS, tài chính-kĩ thuật; phó văn phòng, trưởng ca các xí nghiệp
3,48
18
thành viên; Quản đốc phân xưởng cơ điện, bao bì xuất khẩu,thêu-
in; Trưởng ban kĩ thuật cơ điện; Hiệu phó thường trực trường đào

tạo
7. Trưởng ban Y tế-Nhà trẻ, Trưởng ban Bảo vệ-Quân sự,Quản trị
đời sống; Hiệu phó trường đào tạo; PGĐ phân xưởng cơ điện,
thêu-in, bao bì xuất khẩu; Trưởng, phó chi nhánh xuất nhập khẩu
2,98
8. Phó ban Bảo vệ-Quân sự, quản trị đời sống, Chủ nhiệm nhà trẻ,
Phó bí thư Đoàn thanh niên hoạt động chuyên trách.
2,74
9. Nhân viên phòng tài chính-kĩ thuật, nhân viên thống kê LĐTL của
văn phòng công ty; thủ kho nguyên liệu, cơ khí, phụ liệu, thành
phẩm; Cán bộ an toàn lao động; Giáo viên trường đào tạo; Bác sĩ
ban Y tế-Nhà trẻ,…
2,78
10. Công nhân mở kiện, đo đếm, đổi màu, chế biến phụ liệu, bỏ hộp 1,78
11. Nhân viên Văn thư, nhân viên Y tế, nhân viên phục vụ đời sống,… 1,70

• Phương pháp tính lương cho cá nhân người lao động theo công thức:
V
TL
= L
CB
/26 x T + L
CBCV
x H x T + V

+ P
C
Trong đó: V
TL
: tiền lương cá nhân của người lao động

L
CB
: tiền lương chức vụ, cấp bậc bản thân

T : ngày công thực tế có mặt làm việc
L
CBCV
: tiền lương cấp bậc công việc của hệ số 1cho một ngày công
H : hệ số cấp bậc công việc của cá nhân người lao độn
V

: lương của những ngày nghỉ lễ, phép, BHXH,…
P
C
: các khoản phụ cấp(nếu có)
Tiền lương cấp bậc công việc được tính căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch
trong tháng, đối với các xí nghiệp thành viên thì hưởng theo tỉ lệ phần % hoàn
19
thành kế hoạch của đơn vị; còn đối với các phòng ban phân xưởng phục vụ thì tính
theo % tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của công ty .
2.2. Đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất:
Tiền lương thanh toán cho công nhân sản xuất căn cứ vào số lượng và chất lượng
sản phẩm mình làm ra,đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm theo công thức:
V
TLCNSX
= ( Z
i
x Q
i
) + V

tg
+ V

+ P
c
Trong đó : V
TLCNSX
: tiền lương của công nhân sản xuất
Z
i
: đơn giá tiền lương của sản phẩm i
Q
i
: số lượng sản phẩm i công nhân làm được trong 1 kỳ
V
tg
: tiền lương cho những ngày làm việc ngoài những công việc
có định mức trong tháng
V

: tiền lương cho những ngày công nhân nghỉ lễ, tết, họp, …
P
c
: tiền phụ cấp khác theo lương, bao gồm phụ cấp ca ba, thêm
giờ, nóng độc hại, thợ giỏi, trách nhiệm,…
Số
T
T
Công nhân Cách tính lương
1. May Căn cứ vào thời gian tiêu hao để hoàn thành công việc và đơn

giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm chuẩn:
Số ngày sản xuất sản phẩm A:

2. Cắt – là –
đóng hộp
con – phục
vụ
Căn cứ vào thời gian tiêu hao thực tế để hoàn thành bước công
việc, quỹ lương sẽ chi trả cho các khoản:
-Lương sản phẩm trực tiếp
-Lương thời gian (cả thời gian giao nhận, quản lý và cấp phát
20
phụ liệu )
-Lương thêm giờ, phụ cấp thêm giờ, ca ba (nếu có)
3. Bao bì xuất
khẩu
Căn cứ vào cấp bậc bản thân, hệ số cấp bậc công việc của
mình, với công nhân trực tiếp làm lương sản phẩm thì căn cứ
vào thời gian hao phí và đơn giá tiền cho một đơn vị sản phẩm.
4. Thêu – in-
giặt
3. Tiền thưởng và các khoản phụ cấp
3.1. Tiền thưởng:
Tiền thưởng = Quỹ tiền lương – Tiền lương thực lĩnh trong kỳ
Tiền lương còn lại của bộ phận nào thì chia cho tiền lương thực lĩnh của bộ phận
ấy theo nguyên tắc:
Tiền thưởng
CBCNV
= x tiền lương
theo CBCV của CBCNV

Căn cứ vào thời gian tiêu hao để hoàn thành công việc:
+ Loại A : mức thưởng 100%
+ Loại B : mức thưởng 80%
+ Loại C : mức thưởng 60%
+ Loại D : mức thưởng 20%
2.2.Các khoản phụ cấp:
Số
T
T
Tên phụ cấp Khoản phụ cấp Ghi chú
1. Phụ cấp độc hại 3% lương CBCV
2. Phụ cấp nóng Trên cơ sở lương
cấp bậc bản thân,
Tính vào
tháng 4 –
21
lương sản phẩm,
lương CBCV
tháng 9
3. Phụ cấp điều động : mỗi dây chuyền may
được điều động ra 10% số lao động trong tổ
ra làm thợ điều động
20% đơn may
4. Phụ cấp ca ba 30% lương CBCV Tính từ
22h hôm
trước
đến 6h
hôm sau
5. Phụ cấp thêm giờ :
+ ngày bình thường

+ ngày nghỉ, ngày lễ
Với CBCNV đã được hưởng lương theo
CBCV thì sẽ không được tính giờ làm them
nữa.
50% lương CBCV
100% lương
CBCV
6. Phụ cấp đối với thợ, cán bộ quản lý kinh tế –
kỹ thuật giỏi trong công ty: bao gồm tất cả
CBCNV đang làm việc với hợp đồng không
thời hạn hoặc 1 năm trở lên
Cao nhất là một
tháng lương như
lương CBCV của
bản thân
Cán bộ
quản lý
có trợ
cấp cao
hơn mức
chung.
7. Phụ cấp kiêm nghiệm công tác Đảng và các
Đoàn thể:
+, Đối với công tác Đảng:
– Bí thư Đảng ủy không chuyên trách
– Phó bí thư Đảng, trưởng các ban không
chuyên trách
– Đảng ủy viên công ty
– Ủy viên các ban UBKT, Tuyên giáo, Tổ
10% lương chức vụ

36.000đ/ tháng
Những
người
giữ
nhiều
chức vụ
được
hưởng
phụ cấp
ở chức
22
chức, Bảo vệ Đảng, thuộc BCH Đảng
ủy công ty.
– Bí thư Đảng ủy, chi bộ của 5 XN thành
viên, phòng KD, phòng chuẩn bị sản
xuất, Văn phòng công ty
– Phó Bí thư, Ủy viên BCH các đơn vị
trên
– Phó Bí thư, các Ủy viên, tổ trưởng
Đảng
+, Đối với công tác Đoàn:
– Chủ tịch Công đoàn không chuyên trách
– Ủy viên BCH Công đoàn ,Trưởng ban
thanh tra công nhân
– Ủy viên ban thanh tra công nhân, Ủy
viên BCH chi đoàn, các phân đoàn
trưởng, Tiểu đội trưởng đội phòng cháy
chữa cháy, Cán bộ an toàn viên
24.000đ/ tháng
18.000đ/ tháng

36.000đ/ tháng
24.000đ/ tháng
12.000đ/tháng
10% lương CBCV
15.000đ/ tháng
10.000đ/tháng
vụ cao
nhất và
10% của
số tiền
đó.

23

PHẦN IV
ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TY MAY 10
Về các hình thức trả lương trong công ty May 10 đã tuân thủ theo các quy định của
pháp luật và đã đem lại những hiệu quả tích cực cho công ty, tăng năng suất lao
động đem lại lợi ích cho người lao động và công ty. Bên cạnh đó, công ty nên chú
ý tới những điều kiện sau để bảo đảm tính lương cho người lao động một cách
công bằng và hợp lí nhất:
• Hoàn thiện về việc bố trí và sử dụng lao động: Do người quản lí chủ quan,
không xác định đúng bậc thợ của từng công nhân và độ khó của công việc
nên
24
• việc bố trí lao động chưa chính xác. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải bố trí
người lao động theo năng lực và độ khó của công việc, theo phương châm
đúng người đúng việc để doanh nghiệp có thể sử dụng một cách hợp lí và
hiệu quả người lao động của mình làm cơ sở cho việc trả lương chính xác và
công bằng.

• Hoàn thiên công tác định mức lao động: Hiện nay, doanh nghiệp nên áp
dụng kết hợp giữa hai phương pháp khảo sát là bấm giờ thời gian tác nghiệp
và chụp ảnh ngày làm việc để có cơ sở chính xác nhất trong việc xây dựng
tiêu chuẩn định mức.
Hoàn thiện công tác đánh giá, nghiệm thu sản phẩm: Để trả lương đúng và chính
xác nhất thì công tác thống kê, ghi chép ban đầu về các số liệu ban đầu càn phải rất
tỉ mỉ, đầy đủ, chính xác thời gian lao động, sản lượng, chất lượng sản phẩm. Trong
đó, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định, quan trọng hàng đầu, vì vậy đòi hỏi
công tác nghiệm thu sản phẩm phải rất chặt chẽ và chú trọng
KẾT LUẬN
Vai trò của hình thức trả lương là rất quan trọng bởi vì nó liên quan trực tiếp tới lợi
ích kinh tế của Nhà nước, tập thể và người lao động. Các hình thức trả lương cho
người lao động được thực hiện khoa học và hợp lí sẽ thúc đẩy việc chấp hành các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, tăng thu nhập
cho người lao động đồng thời đem lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp ngày một lớn
mạnh và đứng vững trên thị trường hiện nay.
Do thời gian còn có hạn nên bài làm còn có nhiều thiếu sót nhóm 4 rất mong nhận
đươc sự góp ý của thầy giáo và các bạn để nhóm 4 có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
25
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 4B ộ môn : Quản trị doanh nghiệp TM ( Lần thứ 2 ) I. Thời gian : 15 h00II. Địa điểm : Sân thư việnIII. Thành phần tham dựĐủ những thành viên. IV. Nội dung – Các thành viên nộp bài cá thể cho nhóm trưởng – Tập trung chia ý cho bài tổng hợp – Phân chia việc làm cho những thành viênHà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2014N hóm trưởng Thư kýCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập – Tự do – Hạnh phúco0oBIÊN BẢN HỌP NHÓM 4B ộ môn : Quản trị doanh nghiệp TM ( Lần thứ 3 ) I. Thời gian : 15 h00II. Địa điểm : Sân thư việnIII. Thành phần tham dựĐủ những thành viên. IV. Nội dung – Làm bài tổng hợp – Làm Slide – Phân công những thành viên thuyết trìnhHà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014N hóm trưởng Thư kýCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập – Tự do – Hạnh phúco0oBIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬNNhóm : 4STH ọ và tên MSV LớpHCĐiểm tựđánh giáNhómtrưởngđánh giáKý tên1 Tống Ngọc Huyền2 Nguyễn Thị ThanhHuyền3 Nguyễn ThanhHườngCao Văn Khanh5 Nguyễn Thị Hường6 Phạm Thị Hường7 Nguyễn Thị ThuHường8 Lê Xuân Huy9 Trương Thị HồngHướng10 Nguyễn Thị Huyền11 Trần Thị Thu HuyềnNhóm trưởngHà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014T hư kýLỜI MỞ ĐẦUTiền lương từ xưa tới nay luôn là yếu tố được cả xã hội chăm sóc. Đối với ngườilao động, tiền lương là khoản thu nhập chính giúp họ giàn trải đời sống của bảnthân và mái ấm gia đình. Đối với doanh nghiệp, tiền lương của nhân viên cấp dưới là một khoảnkhông nhỏ trong chi phí sản xuất yên cầu doanh nghiệp phải có kế hoạch và có cáchình thức trả lương khoa học, tương thích với trình độ và năng lượng của người lao động. Các hình thức trả lương của doanh nghiệp khoa học và đúng đắn sẽ đem lại niềmtin và động lực cho người lao động, ngược lại, nếu những hình thức ấy không phù hợpvới trình độ và năng lượng, người lao động sẽ có những phản hồi không tốt đối vớidoanh nghiệp và chính doanh nghiệp sẽ phải chịu những hệ lụy đó. Chính vì thế, nhóm 4 tham gia luận bàn với đề tài “ Phân tích những hình thức trảlương trong doanh nghiệp thương mại. Liên hệ thực tiễn với công ty may 10. ’ ’ Với đề tài này, nhóm 4 mong sẽ đem lại những kỹ năng và kiến thức có ích góp thêm phần tích cựctrong việc học tập và điều tra và nghiên cứu của những bạn. PHẦN INHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG1. Khái niệmTrước thời kì thay đổi : Người ta ý niệm rằng tiền lương là một phần của thunhập quốc dân được bộc lộ bằng tiền phân loại cho người lao động một cách cókế hoạch theo quy luật phân phối người lao động. Trong thời kì văn minh : Tiền lương là Ngân sách chi tiêu sức lao động được hình thành trên cơsở giữa người lao động và người sủ dụng lao động trải qua hợp đồng lao độngphù hợp với cung và cầu sức lao động trên thị trường lao động và tương thích với những quyđịnh tiền lương của pháp lý lao động theo một cách liên tục và ổn địnhtrong khoảng chừng thời hạn hợp đồng lao động. 2. Các nhu yếu của tiền lương • Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vậtchất niềm tin cho người lao động. • Làm cho hiệu suất lao động không ngừng được nâng cao. • Đảm bảo tính đơn thuần, thuận tiện, dễ hiểu, bảo vệ tính công minh cho ngườilao động. 3. Chức năng của tiền lươngTiền lương là một phạm trù kinh tế tài chính tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ kinh tếtrong việc tổ chức triển khai trả lương trả công cho người lao động. • Tiền lương là một công cụ để phân phối thu nhập quốc dân, công dụng thanhtoán giữa người sử dụng lao động và người lao động. • Nhằm tái sản xuất sức lao động trải qua việc sử dụng tiền lương để traođổi lấy những vật hoạt động và sinh hoạt thiết yếu cho tiêu dùng của người lao động. • Kích thích con người tham gia lao động, chính bới tiền lương là một phần quantrọng trong thu nhập của người lao động, chi phối và quyết định hành động mức sốngcủa người lao động do đó là một công cụ quan trọng trong quản lí, là côngcụ tạo động lực trong lao động. 4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức triển khai tiền lương • Trả công ngang nhau cho lao động như nhau. Nguyên tắc này được đặt ra để bảo vệ sự công minh trong việc trả lương chongười lao động. Hai người có kinh nghiệm tay nghề và hiệu suất lao động như nhau thì phảiđược trả lương như nhau, không có sự phân biệt về giới tính và tuổi tác. Thực hiệnnguyên tắc này nhằm mục đích xóa đi sự lạm dụng những xấu đi phi lí để hạ thấp tiềnlương của người lao động. • Đảm bảo hiệu suất lao động phải tăng nhanh hơn tiền lương trung bình. Quy định hiệu suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương trung bình là nguyên tắcquan trọng trong tổ chức triển khai tiền lương. Vì có như vậy mới có cơ sỏ để giảm giáthành, hạ giá bán và tăng tích góp. • Đảm bảo mối quan hệ phải chăng về tiền lương giữa những người lao động làmnhững nghề khác nhau trong nền kinh tế tài chính quốc dân. Trình độ tay nghề cao trung bình của những người lao động, điều kiện kèm theo lao động và ýnghĩa kinh tế tài chính của mỗi ngành trong nền kinh tế tài chính quốc dân là khác nhau và điều nàycó ảnh hưởng tác động tới tiền lương trung bình của người lao động. PHẦN IICÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG1. Hình thức trả lương theo thời gian1. 1 Khái niệm hình thức trả lương theo thời hạn. Hình thức trả lương theo thời hạn là hình thức địa thế căn cứ theo giời gian và trình độchuyên môn để trả lương. Tiền lương nhờ vào vào mức lương theo cấp bậc vàthời gian thao tác trong thực tiễn. Hình thức trả lương theo thời hạn hầu hết vận dụng so với những người làm côngtác quản trị. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ vận dụng ởnhững bộ phận lao động bằng máy móc là đa phần, hoặc những việc làm khôngthể thực thi định mức một cách ngặt nghèo và đúng chuẩn, hoặc vì đặc thù của sảnxuất nếu trả công theo mẫu sản phẩm sẽ không bảo vệ được chất lượng sản phẩmkhông đem lại hiệu suất cao thiết thực. • Điều kiện để bảo vệ hiệu suất cao – Quy đinh rõ ràng trách nhiệm công dụng tiêu chuẩn thực thi việc làm – Đánh giá triển khai việc làm phải triển khai ngặt nghèo công bằng1. 2 Các hình thức trả lương theo thời gian1. 2.1. Chế độ trả lương theo thời hạn giản đơnKhái niệm : Chế độ trả lương theo thời hạn giản đơn là chính sách trả lương mà tiềnlương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thờigian trong thực tiễn nhiều hay ít quy địnhChế độ tiền lương này chỉ vận dụng ở những nơi khó định mức lao động xác lập, khó nhìn nhận việc làm đúng chuẩn. • Công thức tiền lương được tính như sau : Ltt = Lcb. TTrong đó : – Ltt : tiền lương thực tế người lao động nhận được – Lcb : tiền lương cấp bậc tính theo thời hạn • Có 3 loại lương theo thời hạn giản đơn. – Lương giờ : tính theo mức lương cấp bậc giờ thao tác. – Lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày thao tác thực tếtrong tháng. – Lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng. 1.2.2. Trả lương theo giờ gian có thưởngKhái niệm : Chế độ trả lương theo thời hạn có thưởng là sự phối hợp triển khai hìnhthức trả lương theo thời hạn giản đơn với việc vận dụng những hình thức thưởngHình thức này thường được vận dụng so với bộ phận xản xuất là chính • Công thức tính : Ltt = Lcb. T + thưởngHình thức trả lương này phản ánh được trình độ thành thạo và thời hạn làmviệc thực tiễn. Vì vậy khuyến khích người lao động chăm sóc đến hiệu quả laođộng của mình1. 3. Ưu, điểm yếu kém của hình thức trả lương theo thời hạn • Ưu điểm : Phản ánh ở một mức độ nhất định trình độ trình độ nhiệm vụ • Nhược điểm : Giữa tiền lương và số lượng, chất lượng mẫu sản phẩm không cóquan hệ trực tiếp. Ít có tính năng khuyến khích tăng hiệu suất lao động vànâng cao hiệu suất cao công tác làm việc. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩmKhái niệm : Trả lương theo mẫu sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao độngdựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng loại sản phẩm ( dịch vụ ) mà họ đã hoàn thành xong. Đây là hình thức trả lương được vận dụng phần nhiều trong những nhà máy sản xuất ở nước ta, nhất là trong những doanh nghiệp sử dụng sản xuất loại sản phẩm. Ý nghĩa : Là hình thức cơ bản để triển khai quy luật phân phối theo lao động. Ailàm nhiều chất lượng loại sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai làm ít chất lượngsản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người thao tác như nhau thì phảihưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tính năng tang hiệu suất lao động củangười lao động. Trả lương theo loại sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn thành xong côngtác quản trị, nâng cao tính tự chủ và dữ thế chủ động trong thao tác của người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng kỳ lạ xấu đi thao tác thiếu nghĩa vụ và trách nhiệm trongcán bộ công nhân sản xuất. Củng cố và tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động viên thi đualien tục và can đảm và mạnh mẽ đồng thời vận dụng một cách đúng đắn những chính sách tiền lươngtheo loại sản phẩm sẽ phối hợp ngặt nghèo được hai mặt khuyến khích bằng quyền lợi vật chấtvà động viên niềm tin để thôi thúc sản xuất. Như vậy chính sách trả lương theo loại sản phẩm có ý nghĩa kinh tế tài chính chính trị quan trọng. Nó động viên người lao động thao tác để tang them thu nhập và tang sản phẩmcho xã hội. 2.1. Chế độ trả lương theo loại sản phẩm trực tiếp cá nhânKhái niệm : là chính sách tiền lương được trả theo từng đơn vị chức năng loại sản phẩm hoặc chi tiếtsản phẩm và theo dơn giá nhất định. Trong bất kể trường hợp nào công nhận hụt mức, hay vượt mức cú mỗi đơn vị chức năng sảnphẩm làm ra đều được trả lương nhất định gọi là đơn giá mẫu sản phẩm như vậy tiềnlương sẽ tang theo số lượng mẫu sản phẩm sản xuất ra. Phạm vi vận dụng : chính sách tiền lương theo loại sản phẩm trực tiếp cá thể được áp dụngrộng rãi so với những người trực tiếp sản xuất trong quy trình lao động của họmang tinh chất độc lập tương đối, có thế định mức kiểm tra nghiệm thu sát hoạch sản phẩmmột cách riêng không liên quan gì đến nhau. Tiền lương mẫu sản phẩm trực tiếp cá thể được tính theo công thức sau : = ĐG. Q : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được. ĐG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm1 : Số lượng mẫu sản phẩm trong thực tiễn hoàn thành10Tính đơn giá tiền lương : Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ hoàn thànhmột đơn vị chức năng mẫu sản phẩm. Khi xác lập một đơn giá tiền lương người ta địa thế căn cứ vào hainhân tố : định mức lao động và mức lương cấp bậc việc làm. Nếu việc làm có định mức sản lượng : ĐG = L / QNếu việc làm có định mức thời hạn : ĐG = L. TTrong đó : ĐG : Đơn giá tiền lương cho một mẫu sản phẩm : Lượng cấp bậc của công nhân trong kỳ ( ngày, tháng ) Q. : Mức sản lượngT : mức thời hạn triển khai xong một đơn vị chức năng sản phẩmNhận xét : Ưu điểm : Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích côngnhân tự giác, tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn thao tác, giảm tối đa thời hạn tiêu tốn lãng phí tự học hỏiđể nâng cao kiến thức và kỹ năng kỹ xảo thao tác, nâng cao năng xuất lao động tăng thu nhập. Nhược điểm : Công nhân chỉ chăm sóc đến số lượng mà ít quan tâm đến chất lượngsản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức thao tác sẽ tiêu tốn lãng phí vật tư nguyên vậtliệu. 2.2. Chế độ trả lương mẫu sản phẩm tập thểKhái niệm : Là chính sách trả lương cho từng đơn vị chức năng mẫu sản phẩm theo đơn giá nhất địnhmà tập thể sản xuất, bảo vệ chất lượng và phụ thuộc vào vào cách phân loại tiền lươngcho từng thành viên. Phạm vi vận dụng : Khác với trả lương mẫu sản phẩm trực tiếp cá thể ở chính sách này đểtrả lương trực tiếp cho một nhóm người lao động ( tổ sử dụng ) khi họ hoàn thành11một khối lượng loại sản phẩm nhất định. Áp dụng cho những việc làm yên cầu nhiềungười cùng tham gia thực thi, mà việc làm của mỗi cá thể đều có tương quan đếnnhau. Tính tiền lương thực tiễn : L = ĐG. QTrong đó :: Tiền lương thực tế tổ nhận đượcĐG : Đơn giá tiền lương của mẫu sản phẩm : Sản lượng trong thực tiễn tổ đã hoàn thànhTính đơn giá tiền lươngNếu tổ hoàn thành xong nhiều mẫu sản phẩm trong kỳ : ĐG = Lcb / QNếu tổ hoàn thành xong một mẫu sản phẩm trong kỳ : ĐG = Lcb. TTrong đó : ĐG : Đơn giá tiền lương loại sản phẩm trả cho tổcb : Tiền lương cấp bậc của việc làm của công nhân : Mức sản lượng của tổ : Mức thời hạn của tổVấn đề cần chú ý quan tâm là : Phải phân phối tiền lương cho những thành viên tương thích vớicấp bậc lương và thời hạn lao động của họ. Cả hai chiêu thức chia lương : Phương pháp 1 : Phương pháp vận dụng thông số kiểm soát và điều chỉnh trình tự thực thi nhưsau : + Xác định thông số kiểm soát và điều chỉnh Hdc12dc = L / LTrong đó :: Tiền lương của tổ thực tiễn nhận được : Tiền lương cấp bậc cả tổKhái niệm : Là chính sách trả lương cho công nhân ship hàng hỗ trợ dựa trên cơ sở sảnlượng hoàn thành xong của công nhân chính. Đặc điểm của chính sách trả lương là tiền lương thực tiễn của công nhân nhờ vào vàokết quả thao tác của công nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính làm tốt, năngsuất lao động cao, thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và ngược lại. Tiền lương thực tiễn của công nhân phụ = ĐG. QĐG = L / ( M.Q ) Trong đó :: Tiền lương trong thực tiễn của công nhânĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ : Số lượng loại sản phẩm trong thực tiễn của công nhân chínhNhận xét : Ưu điểm : chính sách trả lương này khuyến khích công nhân Giao hàng tốt hơn công nhânchính góp thêm phần nâng cao hiệu suất lao động của cả hai. Nhược điểm : Tiền lương của công nhân phụ nhờ vào trực tiếp vào hiệu quả củacông nhân chính, mà tác dụng này nhiều khi chịu ảnh hưởng tác động của những yếu tố kháchquan nên làm hạn chế sự cố gắng thao tác của công nhân phụ. 2.3. Chế độ trả lương theo loại sản phẩm khoánKhái niệm : Là hình thức trả lương cho một người hay cho tập thể công nhân căncứ vào mức độ triển khai xong việc làm và đơn giá tiền lương. 13C hế độ tiền lương này thường được vận dụng cho những việc làm mà nếu giaotừng chi tiết cụ thể, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao hàng loạt khối lượng công việccho người lao động trong một khoảng chừng thời hạn nào đó phải triển khai xong mới cóhiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được vận dụng trong những ngành như xâydựng cơ bản, nông nghiệp … Công thức tính : Trong đó :: Tiền lương loại sản phẩm khoán. : Đơn giá khoán. : Khối lượng loại sản phẩm khoán. Về thực ra chính sách tiền lương khoán là một dạng đặc biệt quan trọng của hình thức tiền lươngsản phẩm. Ưu điểm : Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích can đảm và mạnh mẽ người lao động hoànthành việc làm trước thời hạn mà vẫn bảo vệ chất lượng. Khuyến khích pháthuy phát minh sáng tạo, nâng cấp cải tiến kĩ thuật. Nhược điểm : Điều cần chú ý quan tâm là khi kiến thiết xây dựng đơn giá khoán để bảo vệ chính xáccần phải tỉ mỉ, ngặt nghèo. Nếu công tác làm việc khiểm tra nghiệm thu sát hoạch thực thi thiếu chínhxác sẽ ảnh hưởng tác động đến chất lượng mẫu sản phẩm. Sự độc lạ chính sách tiền lương này với chính sách tiền lương loại sản phẩm trực tiếp cánhân là người ta không trấn áp thời hạn thao tác của người lao động mà miễnsao họ triển khai xong việc làm theo đúng hạn định là được. Và khi hoàn thành xong khốilượng khoán người lao động không nhất thiết phải làm thêm. 2.4. Chế độ trả lương theo loại sản phẩm lũy tiếnKhái niệm : Là hình thức trả lương vận dụng so với những khâu trọng điểm trongdây chuyền sản suất hoặc nhu yếu đột xuất hoàn thành xong khẩn trương. Được vận dụng so với công nhân trực tiếp kinh doanh thương mại. 14C hế độ tiền lương này thì đơn giá tiền lương cho một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm sẽ đượctăng lũy tiến theo mức độ hoàn thành xong vượt pháp luật. Công thức tính tiền lương của chính sách này như sau : Trong đó :: Đơn giá lũy tiến. K : Tỷ lệ tăng đơn giá. i : Khoảng tăng đơn giá. : Tiền lương loại sản phẩm lũy tiến. : Sản lượng khởi điểm. Sản lượng thực tếƯu điểm : Chế độ tiền lương có tác động ảnh hưởng khuyến khích rất can đảm và mạnh mẽ công nhânhoàn thành vượt mức pháp luật. Nhược điểm : Việc tổ chức triển khai quản trị phức tạp, nếu không xác lập hài hòa và hợp lý sẽ làmtăng giá tiền loại sản phẩm và giảm hiệu suất cao kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 2.5. Chế độ trả lương theo mẫu sản phẩm có thưởngKhái niệm : Đây là chính sách tiền lương mẫu sản phẩm cá thể phối hợp với hình thức tiềnthưởng khi công nhân hoàn thành xong vượt mức sản lượng pháp luật. Công thức tính tiền lương theo loại sản phẩm có thưởng được xác lập như sau : Lươngsản phẩm có thưởng = lươngsản phẩm + ( mh / 100 x lươngsản phẩmTrong đó : h : là Tỷ Lệ triển khai xong vượt mức sản lượng. 15 m : là % tiền thưởng so với lương loại sản phẩm cho 1 % hoàn thành xong vượt mức sảnlượng. chính sách tiền lương khuyến khích cao công nhân hoàn thành xong vượt mức lao lý, nhờ vậy mà được hưởng thêm tiền thưởng vượt mức. chính sách tiền lương này khi vận dụng cần tính cho cả tháng để tránh thực trạng trongtháng công nhân không đạt mức mà vẫn được hưởng tiền thưởng. 2.6. Chế độ trả lương theo loại sản phẩm gián tiếp. Khái niệm : Chế độ tiền lương này thường vận dụng để trả tiền lương cho công nhânphụ làm những việc làm Giao hàng cho công nhân chính. Chế độ tiền lương nàynhằm khuyến khích công nhân phụ Giao hàng tốt hơn cho công nhân chính mà mìnhcó nghĩa vụ và trách nhiệm ship hàng. Chế độ tiền lương này thì tiền lương của công nhân phụ sẽ nhờ vào vào việc sảnlượng mà công nhân chính làm ra được. Lươngsản phẩm gián tiếp = ĐGpv x QTrong đó : ĐGpv : là đơn giá loại sản phẩm Giao hàng. Q : số mẫu sản phẩm mà công nhân chính đạt đc. Có : ĐGpv = Lcbpv / Msl hoặc ĐGpv = Lcbpv x MtgpvLcbpv : lương cấp bậc việc làm Giao hàng. Msl : mã số lương. Mtgpv : mức thời hạn ship hàng. 3. Hình thức trả lương hỗn hợpKhái niệm : Đây là hình thức trả lương có sự tích hợp giữa 2 hình thức trả lươngtheo loại sản phẩm và trả lương theo thời hạn. Theo đó, tiền lương được chia làm 2 bộphận : 16 • Một bộ phận cứng : Bộ phận này tương đối không thay đổi nhằm mục đích bảo vệ mức thunhập tối thiểu cho người lao động, không thay đổi đời sống của người lao độngvàgia đình họ. Bộ phận này được pháp luật theo bậc lương cơ bản và ngày cônglàm việc của người lao động trong mỗi tháng. • Bộ phận dịch chuyển : Tùy thuộc vào hiệu suất, chất lượng và hiệu suất cao laođộng của từng cá thể người lao động và tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại củadoanh nghiệp. • Theo hình thức này, quỹ lương được tính như sauQuỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x đơn giá tiền lươngĐơn giá tiền lương = Tổng quỹ lương kế hoạch : Thu nhập tính tiền lương kếhoạchTrong đó : Thu nhập tính lương kế hoạch = Tổng doanh thu kế hoạch – Tổng chi phí ngoàilương kế hoạchPHẦN IIICÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY MAY 1O1. Quỹ lương và cơ cấu tổ chức quỹ lương của công ty May 10 : Căn cứ để xác lập quỹ lương kế hoạch năm của công ty là : lệch giá theo kếhoạch sản xuất và tiêu thụ loại sản phẩm trong năm với tỉ lệ giữa tiền lương và doanhthu là 50 %. 17 • Quỹ tiền lương được chia ra 2 khối : + Khối sản xuất trực tiếp : 5 xí nghiệp sản xuất thành viên và 2 phân xưởng : bao bìvà in-thêu-giặt. + Khối quản trị và Giao hàng : phòng ban nhiệm vụ và phân xưởng cơ điện. • Tổng quỹ lương hàng tháng được chia như sau : + 90 % cho người lao động với hình thức tiền lương hiện hành của công ty. + 8 % gây quỹ thưởng cho lao động giỏi và thưởng thi đua trong tháng. + 2 % gây quỹ dự trữ và cuối năm sẽ chia hết cho người lao động. 2. Hình thức và chính sách lương ở công ty May 10 : 2.1. Đối với cán bộ quản trị và công nhân viên ship hàng công ty : Hình thức trả lương cho nhân viên cấp dưới được tính theo chính sách trả lương theo sản phẩmgián tiếp được vận dụng chung cho Cán bộ quản trị và công nhân Giao hàng trongcông tySốTTChức vụ Hệ số1. Phó TGĐ tổng công ty, bí thư Đảng ủy kiêm tổng giám đốc 6,032. Bí thư Đảng ủy hoạt động giải trí chuyên trách, phó TGĐ 5,263. quản trị Công Đoàn hoạt động giải trí chuyên trách, gia đình điều hành quản lý, kếtoán trưởng4, 604. Trưởng những phòng kinh doanh thương mại, chuẩn bị sẵn sàng sản xuất, Quản lý liêndoanh, Chánh văn phòng, gia đình những nhà máy sản xuất thành viên, phó Chủtịch Công Đoàn hoạt động giải trí chuyên trách3, 825. Bí thư Đoàn người trẻ tuổi Công ty hoạt đông chuyên trách, trợ lýTGĐ, trợ lý GĐ3, 546. Phó phòng kinh doanh thương mại, chuẩn bị sẵn sàng sản xuất ; quản trị liên kết kinh doanh, KCS, tài chính-kĩ thuật ; phó văn phòng, trưởng ca những xí nghiệp3, 4818 thành viên ; Quản đốc phân xưởng cơ điện, vỏ hộp xuất khẩu, thêu-in ; Trưởng ban kĩ thuật cơ điện ; Hiệu phó thường trực trường đàotạo7. Trưởng ban Y tế-Nhà trẻ, Trưởng ban Bảo vệ-Quân sự, Quản trịđời sống ; Hiệu phó trường huấn luyện và đào tạo ; Phó Giám Đốc phân xưởng cơ điện, thêu-in, vỏ hộp xuất khẩu ; Trưởng, phó Trụ sở xuất nhập khẩu2, 988. Phó ban Bảo vệ-Quân sự, quản trị đời sống, Chủ nhiệm nhà trẻ, Phó bí thư Đoàn người trẻ tuổi hoạt động giải trí chuyên trách. 2,749. Nhân viên phòng tài chính-kĩ thuật, nhân viên cấp dưới thống kê LĐTL củavăn phòng công ty ; thủ kho nguyên vật liệu, cơ khí, phụ liệu, thànhphẩm ; Cán bộ an toàn lao động ; Giáo viên trường đào tạo và giảng dạy ; Bác sĩban Y tế-Nhà trẻ, … 2,7810. Công nhân mở kiện, đo đếm, đổi màu, chế biến phụ liệu, bỏ hộp 1,7811. Nhân viên Văn thư, nhân viên cấp dưới Y tế, nhân viên cấp dưới ship hàng đời sống, … 1,70 • Phương pháp tính lương cho cá thể người lao động theo công thức : TL = LCB / 26 x T + LCBCVx H x T + VCĐ + PTrong đó : VTL : tiền lương cá thể của người lao độngCB : tiền lương chức vụ, cấp bậc bản thânT : ngày công thực tiễn xuất hiện làm việcCBCV : tiền lương cấp bậc việc làm của thông số 1 cho một ngày côngH : thông số cấp bậc việc làm của cá thể người lao độnCĐ : lương của những ngày nghỉ lễ, phép, BHXH, … : những khoản phụ cấp ( nếu có ) Tiền lương cấp bậc việc làm được tính địa thế căn cứ vào mức độ hoàn thành xong kế hoạchtrong tháng, so với những xí nghiệp sản xuất thành viên thì hưởng theo tỉ lệ phần % hoàn19thành kế hoạch của đơn vị chức năng ; còn so với những phòng ban phân xưởng ship hàng thì tínhtheo % tỷ suất triển khai xong kế hoạch của công ty. 2.2. Đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất : Tiền lương thanh toán giao dịch cho công nhân sản xuất địa thế căn cứ vào số lượng và chất lượngsản phẩm mình làm ra, đơn giá tiền lương trên một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm theo công thức : TLCNSX = ( Zx Q ) + Vtg + Vcđ + PTrong đó : VTLCNSX : tiền lương của công nhân sản xuất : đơn giá tiền lương của loại sản phẩm i : số lượng loại sản phẩm i công nhân làm được trong 1 kỳtg : tiền lương cho những ngày thao tác ngoài những công việccó định mức trong thángcđ : tiền lương cho những ngày công nhân nghỉ lễ, tết, họp, … : tiền phụ cấp khác theo lương, gồm có phụ cấp ca ba, thêmgiờ, nóng ô nhiễm, thợ giỏi, nghĩa vụ và trách nhiệm, … SốCông nhân Cách tính lương1. May Căn cứ vào thời hạn tiêu tốn để hoàn thành xong việc làm và đơngiá tiền lương của một đơn vị chức năng loại sản phẩm chuẩn : Số ngày sản xuất mẫu sản phẩm A : 2. Cắt – là – đóng hộpcon – phụcvụCăn cứ vào thời hạn tiêu tốn trong thực tiễn để hoàn thành xong bước côngviệc, quỹ lương sẽ chi trả cho những khoản : – Lương sản phẩm trực tiếp-Lương thời hạn ( cả thời hạn giao nhận, quản trị và cấp phát20phụ liệu ) – Lương thêm giờ, phụ cấp thêm giờ, ca ba ( nếu có ) 3. Bao bì xuấtkhẩuCăn cứ vào cấp bậc bản thân, thông số cấp bậc việc làm củamình, với công nhân trực tiếp làm lương loại sản phẩm thì căn cứvào thời hạn hao phí và đơn giá tiền cho một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm. 4. Thêu – in-giặt3. Tiền thưởng và những khoản phụ cấp3. 1. Tiền thưởng : Tiền thưởng = Quỹ tiền lương – Tiền lương thực lĩnh trong kỳTiền lương còn lại của bộ phận nào thì chia cho tiền lương thực lĩnh của bộ phậnấy theo nguyên tắc : Tiền thưởngCBCNV = x tiền lươngtheo CBCV của CBCNVCăn cứ vào thời hạn tiêu tốn để hoàn thành xong việc làm : + Loại A : mức thưởng 100 % + Loại B : mức thưởng 80 % + Loại C : mức thưởng 60 % + Loại D : mức thưởng 20 % 2.2. Các khoản phụ cấp : SốTên phụ cấp Khoản phụ cấp Ghi chú1. Phụ cấp ô nhiễm 3 % lương CBCV2. Phụ cấp nóng Trên cơ sở lươngcấp bậc bản thân, Tính vàotháng 4 – 21 lương sản phẩm, lương CBCVtháng 93. Phụ cấp điều động : mỗi dây chuyền sản xuất mayđược điều động ra 10 % số lao động trong tổra làm thợ điều động20 % đơn may4. Phụ cấp ca ba 30 % lương CBCV Tính từ22h hômtrướcđến 6 hhôm sau5. Phụ cấp thêm giờ : + ngày thông thường + ngày nghỉ, ngày lễVới CBCNV đã được hưởng lương theoCBCV thì sẽ không được tính giờ làm themnữa. 50 % lương CBCV100 % lươngCBCV6. Phụ cấp so với thợ, cán bộ quản trị kinh tế tài chính – kỹ thuật giỏi trong công ty : gồm có tất cảCBCNV đang thao tác với hợp đồng khôngthời hạn hoặc 1 năm trở lênCao nhất là mộttháng lương nhưlương CBCV củabản thânCán bộquản lýcó trợcấp caohơn mứcchung. 7. Phụ cấp kiêm nghiệm công tác làm việc Đảng và cácĐoàn thể : +, Đối với công tác làm việc Đảng : – Bí thư Đảng ủy không chuyên trách – Phó bí thư Đảng, trưởng những ban khôngchuyên trách – Đảng ủy viên công ty – Ủy viên những ban UBKT, Tuyên giáo, Tổ10 % lương chức vụ36. 000 đ / thángNhữngngườigiữnhiềuchức vụđượchưởngphụ cấpở chức22chức, Bảo vệ Đảng, thuộc BCH Đảngủy công ty. – Bí thư Đảng ủy, chi bộ của 5 XN thànhviên, phòng KD, phòng sẵn sàng chuẩn bị sảnxuất, Văn phòng công ty – Phó Bí thư, Ủy viên BCH những đơn vịtrên – Phó Bí thư, những Ủy viên, tổ trưởngĐảng +, Đối với công tác làm việc Đoàn : – quản trị Công đoàn không chuyên trách – Ủy viên BCH Công đoàn, Trưởng banthanh tra công nhân – Ủy viên ban thanh tra công nhân, Ủyviên BCH chi đoàn, những phân đoàntrưởng, Tiểu đội trưởng đội phòng cháychữa cháy, Cán bộ bảo đảm an toàn viên24. 000 đ / tháng18. 000 đ / tháng36. 000 đ / tháng24. 000 đ / tháng12. 000 đ / tháng10 % lương CBCV15. 000 đ / tháng10. 000 đ / thángvụ caonhất và10 % củasố tiềnđó. 23PH ẦN IVĐÓNG GÓP CHO CÔNG TY MAY 10V ề những hình thức trả lương trong công ty May 10 đã tuân thủ theo những pháp luật củapháp luật và đã đem lại những hiệu suất cao tích cực cho công ty, tăng hiệu suất laođộng đem lại quyền lợi cho người lao động và công ty. Bên cạnh đó, công ty nên chúý tới những điều kiện kèm theo sau để bảo vệ tính lương cho người lao động một cáchcông bằng và hợp lý nhất : • Hoàn thiện về việc sắp xếp và sử dụng lao động : Do người quản lí chủ quan, không xác lập đúng bậc thợ của từng công nhân và độ khó của công việcnên24 • việc sắp xếp lao động chưa đúng chuẩn. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải bố tríngười lao động theo năng lượng và độ khó của việc làm, theo phương châmđúng người đúng việc để doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng một cách phải chăng vàhiệu quả người lao động của mình làm cơ sở cho việc trả lương đúng chuẩn vàcông bằng. • Hoàn thiên công tác làm việc định mức lao động : Hiện nay, doanh nghiệp nên ápdụng tích hợp giữa hai chiêu thức khảo sát là bấm giờ thời hạn tác nghiệpvà chụp ảnh ngày thao tác để có cơ sở đúng mực nhất trong việc xây dựngtiêu chuẩn định mức. Hoàn thiện công tác làm việc nhìn nhận, nghiệm thu sát hoạch mẫu sản phẩm : Để trả lương đúng và chínhxác nhất thì công tác làm việc thống kê, ghi chép khởi đầu về những số liệu khởi đầu càn phải rấttỉ mỉ, khá đầy đủ, đúng mực thời hạn lao động, sản lượng, chất lượng loại sản phẩm. Trongđó, chất lượng loại sản phẩm là yếu tố quyết định hành động, quan trọng số 1, thế cho nên đòi hỏicông tác nghiệm thu sát hoạch mẫu sản phẩm phải rất ngặt nghèo và chú trọngKẾT LUẬNVai trò của hình thức trả lương là rất quan trọng chính do nó tương quan trực tiếp tới lợiích kinh tế tài chính của Nhà nước, tập thể và người lao động. Các hình thức trả lương chongười lao động được triển khai khoa học và hợp lý sẽ thôi thúc việc chấp hành cácchủ trương chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách lao động, tăng thu nhậpcho người lao động đồng thời đem lại quyền lợi to lớn cho doanh nghiệp ngày một lớnmạnh và đứng vững trên thị trường lúc bấy giờ. Do thời hạn còn có hạn nên bài làm còn có nhiều thiếu sót nhóm 4 rất mong nhậnđươc sự góp ý của thầy giáo và những bạn để nhóm 4 hoàn toàn có thể triển khai xong đề tài tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn ! 25

Alternate Text Gọi ngay