Không có giấy phép lái xe máy, ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

27/03/2023 admin
Khi tham gia giao thông vận tải bằng những phương tiện đi lại như xe hơi, xe gắn máy thì người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại cần mang không thiếu những loại giấy tờ theo lao lý của luật giao thông vận tải đường đi bộ để tránh trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy không có giấy phép lái xe máy, xe hơi thì bị phạt bao nhiêu tiền ? Hãy cùng tìm hiểu và khám phá trong bài viết dưới đây .

1. Người điều khiển xe máy, ô tô phải mang theo các giấy tờ gì?

Khi tinh chỉnh và điều khiển xe hơi, xe máy tham gia giao thông vận tải thì người tinh chỉnh và điều khiển xe phải mang theo ĐK xe, bằng lái xe, … Để xuất trình khi bị kiểm tra, nếu không có sẽ bị xử phạt hành chính theo pháp luật .
Căn cứ theo pháp luật tại Điều 58 Luật giao thông vận tải đường bộ năm 2008 có pháp luật như sau :

Người lái xe ô tô, xe máy tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Khi điều khiển và tinh chỉnh xe hơi, xe máy tham gia giao thông vận tải, người lái xe phải mang theo những giấy tờ sau :
– Đăng ký xe
– Giấy phép lái xe xe hơi, xe máy theo pháp luật
Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, những phương tiện đi lại không dùng chung một loại bằng lái xe, tùy vào loại phương tiện đi lại mà nhu yếu về hạng giấy phép lái xe là khác nhau. Cụ thể :

Hạng Loại xe
A1 Xe mô tô hai bánh có dung tích xi – lanh từ 50 -> dưới 175 cm³
A2 Xe mô tô hai bánh có dung tích xi – lanh từ 175 cm³ trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1
A3 Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự
A4 Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg
B1 Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg
B2
C Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2
D Xe ô tô chở người từ 10 – 39 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2. C
E Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D 
FB2 Xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa
FD Xe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa
FE Xe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa
FC Xe hạng D kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc

– Giấy ghi nhận kiểm định bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ thiên nhiên và môi trường so với xe cơ giới ( gọi tắt là Giấy ghi nhận kiểm định ) theo pháp luật so với phương tiện đi lại bắt buộc phải có Giấy ghi nhận kiểm định ;
– Giấy ghi nhận bảo hiểm nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự của chủ xe xe hơi, xe máy .
Việc không có giấy phép lái xe sẽ phải chịu những mức phạt nhất định do pháp lý hiện hành pháp luật .

2. Không có giấy phép lái xe máy, ô tô bị phạt bao nhiêu tiền 

Không có giấy phép lái xe được hiểu như thế nào?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng từ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá thể đơn cử được cho phép người đó được phép quản lý và vận hành, lưu thông, tham gia giao thông vận tải bằng xe cơ giới những loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc những mô hình xe khác trên những con đường công cộng .
Khi tham gia giao thông vận tải, chủ điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại phải có giấy phép lái xe. Nếu không có sẽ bị phạt hành chính theo pháp luật của pháp lý. Xem thêm : Không có bằng lái xe gây tai nạn thương tâm sẽ bị phạt tiền hay phạt tù ?

2.1. Mức phạt đối với xe ô tô

– Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lai xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển và tinh chỉnh xe xe hơi .
Theo điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP ( sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP ) .
– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển và tinh chỉnh xe xe hơi .
Theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP ( sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP ) .

2.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy

– Trường hợp không có giấy phép lái xe :
+ Phạt tiền từ một triệu đồng đến 2.000.000 đồng so với người điều khiển và tinh chỉnh xe mô tô hai bánh có dung tích xe lanh dưới 175 cm³
Theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP ( sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP ) .

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên.

Theo điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP ( sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP )
– Trường hợp quên không mang giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi tinh chỉnh và điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
Theo điểm c khoản 2 Điều 21 ( sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP ) .

3. Không có bằng lái xe có bị Cảnh sát giao thông giam xe hay không?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc những trường hợp lao lý tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP nên theo pháp luật tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này, Cảnh sát giao thông vận tải trọn vẹn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định hành động xử phạt để ngăn ngừa ngay hành vi vi phạm
Nội dung này được ghi nhận như sau :

” 1. Để ngăn ngừa ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện đi lại trước khi ra quyết định hành động xử phạt theo pháp luật tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính ( được sửa đổi, bổ trợ năm 2020 ) so với những hành vi vi phạm được pháp luật tại những điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này :
i ) Khoản 1 ; điểm a khoản 4 ; khoản 5 ; khoản 6 ; khoản 7 ; khoản 8 ; khoản 9 Điều 21 ; ”

Như vậy, nếu công an giao thông vận tải nhu yếu kiểm tra giấy tờ mà không có xuất trình được bằng lái xe, người tinh chỉnh và điều khiển phương tiện đi lại sẽ vừa bị phạt về lỗi không có giấy phép lái xe, vừa bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính .
Theo khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn tạm giữ phương tiện đi lại là 07 ngày. Trường hợp vi phạm giao thông vận tải có diễn biến phức tạp cần triển khai xác định thì công an giao thông vận tải hoàn toàn có thể tạm giữ phương tiện đi lại lên đến 30 ngày .

4. Bằng lái xe nào có thời hạn, loại bằng nào không có thời hạn?

Căn cứ theo lao lý tại Điều 17 Thông tư 12/2017 / TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả những loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời hạn nhất định .
– Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi so với nữ và đủ 60 tuổi so với nam ;
( Trường hợp lái xe trên 45 tuổi so với nữ và trên 50 tuổi so với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp ) ;
– Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp ;
– Bằng C, D, E, FB2, FC, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp .
Như vậy, trừ bằng cấp cho người điểu khiển xe mô tô hái bánh, mô tô ba bánh ( A1, A2, A3 ), những loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng .
Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe .
Theo khoản 3 Điều 16 Thông tư này, so với người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thì sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể :
– Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại kim chỉ nan

– Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, người lái xe cần chú ý quan tâm thời hạn bằng lái của mình, nếu sắp hết hạn cần triển khai chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ thiết yếu để xin đổi bằng .

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của vấn đề. Nếu có bất kỳ vấn đề nào cần hỗ trợ giải đáp xin vui lòng gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua số điện thoại 1900.6162. Rất mong nhận được sự hợp tác. Xin trân trọng cảm ơn!

Alternate Text Gọi ngay