SỰ KHÁC BIỆT TRONG KIẾN TRÚC MẠNG 3G UMTS VÀ 4G LTE

14/02/2023 admin

SỰ KHÁC BIỆT TRONG KIẾN TRÚC MẠNG 3G UMTS VÀ 4G LTE

Có nhiều loại tính năng khác nhau trong mạng tế bào như điều chế, chuyển giao, quản trị tài nguyên, tính cước, .. Dựa vào những công dụng này, kiến trúc của mạng được chia ra làm 2 thành phần là mạng truy vấn vô tuyến và mạng lõi. Bài viết sẽ chỉ ra sự độc lạ trong kiến trúc mạng 3G UMTS và 4G LTE.

Khác biệt trong kiến trúc mạng truy nhập vô tuyến

Mạng truy nhập vô tuyến của 3G UMTS gọi là UTRAN còn trong LTE gọi là E-UTRAN

Khác biệt về thành phần

Sự độc lạ tiên phong giữa kiến trúc mạng 3G UMTS và 4G LTE là về thành phần của mạng truy nhập vô tuyến .

Trong mạng truy nhập vô tuyến UTRAN sử dụng trạm gốc là NodeB. Các NodeB kết nối với RNC. RNC chịu trách nhiệm cho một hay nhiều NodeB, giám sát tài nguyên vô tuyến và điều khiển chuyển giao. RNC được nối đến CN bằng hai kết nối, một cho miền chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC).

Trong LTE sự dụng trạm gốc mới phức tạp hơn là eNodeB. EnodeB thực thi nhiều tính năng vô tuyến trong phần cố định và thắt chặt của mạng lưới hệ thống như quản trị tài nguyên vô tuyến, điều khiển và tinh chỉnh và đo đạc những mức tín hiệu .

Khác biệt về giao diện

Giao diện vô tuyến sử dụng trong E-UTRAN giờ đây chỉ còn là S1 và X2. Trong đó S1 là giao diện vô tuyến liên kết giữa eNodeB và mạng lõi. X2 là giao diện giữa những eNodeB với nhau .

Giao diện vô tuyến giữa NodeB và RNC là Iub, giao diện liên kết giữa những RNC với nhau là Iur .

Khác biệt trong kiến trúc mạng lõi

Mạng lõi của 3G UMTS là CN ( Core Network ) còn trong LTE là EPC ( Envolved Packet Core – lõi gói tăng trưởng )Sự độc lạ lớn nhất trong mạng lõi của LTE là nó chỉ gồm có miền chuyển mạch gói, còn trong 3G UMTS gồm có cả chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh .

Kiến trúc mạng lõi EPC của LTE

EPC gồm có một vài thực thể công dụng .– MME ( Mobility Management Entity ) : chịu nghĩa vụ và trách nhiệm giải quyết và xử lý những công dụng mặt phẳng tinh chỉnh và điều khiển, tương quan đến quản trị thuê bao và quản trị phiên .

– Gateway dịch vụ (Serving Gateway): là vị trí kết nối của giao tiếp dữ liệu gói với E-UTRAN. Nó còn hoạt động như một node định tuyến đến những kỹ thuật 3GPP khác.

– P-Gateway ( Packet Data Network ) : là điểm đầu cuối cho những phiên hướng về mạng dữ liệu gói bên ngoài. Nó cũng là Router đến mạng Internet .– PCRF ( Policyand Charging Rules Function ) : điều khiển và tinh chỉnh việc tạo ra bảng giá và thông số kỹ thuật mạng lưới hệ thống con đa phương tiện IP IMS ( the IP Multimedia Subsystem ) cho mỗi người dùng .– HSS ( Home Subscriber Server ) : là nơi tàng trữ tài liệu của thuê bao cho toàn bộ tài liệu của người dùng. Nó là cơ sở tài liệu chủ TT trong TT của nhà khai thác

Kiến trúc mạng lõi CN của 3G UMTS

Kiến trúc mạng lõi CN được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE .

– Miền CS bảo vệ những dịch vụ điện thoại cảm ứng đến những mạng khác bằng liên kết TDM. Bao gồm những thành phần :MSC / VLR : ( Mobile Switching Controller / Visitor Location Register : Bộ điều khiển và tinh chỉnh chuyển mạch vô tuyến / Bộ ghi xác định tạm trú ) :GMSC ( Gateway MSC ) : chịu nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi những công dụng định tuyến đến vùng có MS– HE ( Home Environment ) : môi trường tự nhiên nhà lưu những hồ sơ thuê bao của hãng khai thác. Nó cũng phân phối cho những mạng Giao hàng SN những thông tin về thuê bao và về cước thiết yếu để nhận thực người sử dụng và tính cước cho những dịch vụ cung ứng .– Miền PS – miền chuyển mạch gói : bảo vệ những dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng những liên kết Internet và những mạng số liệu khác gồm có :

SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node): chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin đăng ký thuê bao và thông tin vị trí thuê bao.

GGSN ( Gateway GPRS Support Node ) : Node tương hỗ GPRS cổng là một liên kết giữa SGSN với những mạng số liệu khác. Mọi truyền thông số liệu từ thuê bao đến những mạng ngoài đều qua GGSN .

LỜI KẾT

Kiến trúc mạng 3G UMTS và 4G LTE có nhiều điểm đổi khác để tối ưu hiệu suất mạng, cải tổ hiệu suất cao ngân sách và thuận tiện lôi cuốn hầu hết dịch vụ trên nền IP .

Tác giả: Mr.ALO

Alternate Text Gọi ngay