Lợn biển – Wikipedia tiếng Việt

11/05/2023 admin
qi động vật có vú

Lợn biển ( họ Trichechidae, qi Trichechus ; tiếng Anh : manatee hay sea cow ) là những loài thú biển lớn, sống hoàn toàn dưới nước, chủ yếu ăn thực vật. Có barium loài được công nhận còn tồn tại của họ trichechidae, trong số bốn loài của bộ sirenia : lợn biển Amazon ( Trichechus inunguis ), lợn biển Tây Ấn ( Trichechus manatus ), và lợn biển Tây phi ( Trichechus senegalensis ). Chúng dài đến 4,0 mét, nặng đến 590 kilogram, [ two ] và có chân hình mái chèo. Nguồn gốc của cái tên manatee không rõ ràng, với khả năng nó xuất phát từ latin manus ( ‘ bàn tay ’ ), và với một từ – đôi chi gọi là manati – dùng bởi Taíno, một tộc người ở caribbean tiền colombo, nghĩa là “ ngực ”. [ three ] Cái tên lợn biển xuất phát từ việc chúng là loài ăn cỏ chậm chạp, ôn hòa, giống như lợn hay bò trên cạn. Chúng thường ăn cỏ biển ở những vùng biển nhiệt đới. [ four ]

Các loài lợn biển là bachelor of arts trong số bốn loài còn sinh tồn trong Bộ sirenia. Loài thứ tư là cá cúi của bán cầu đông. Bộ sirenia được cho là đã tiến hóa từ động vật có vú bốn chân trên đất liền hơn sixty triệu năm trước, với họ hàng gần nhất là các loài trong bộ proboscidea ( voi ) và bộ hyracoidea ( đa homo ). [ five ]

Lợn biển amazon có lông màu nâu xám và làn district attorney dày, nhăn nheo, thường với lông thô hoặc “ râu ria ”. Hình ảnh về chúng rất hiếm ; mặc dù có rất ít thông tin về loài này, các nhà khoa học nghĩ rằng chúng tương tự như lợn biển Tây Ấn Độ .
Hộp sọ của một con lợn biển Tây Ấn, Bảo tàng Xương, Thành phố Oklahoma
Lợn biển nặng từ four hundred đến 550 kilogram, và dài trung bình 2,8 đến 3,0 mét, đôi chi lớn đến 4,6 mét và 1775 kilôgram ( victimize cái thường lớn hơn và nặng hơn ). chi mới sinh, lợn biển con nặng khoảng thirty kilôgram. Lợn biển có môi trên lớn, linh hoạt, cầm nắm được, dùng để lấy thức ăn và giao tiếp và tương tác xã hội. Lợn biển có mõm ngắn hơn loài cá cúi thân cận. Mắt của lợn biển nhỏ, cách xa nhau, với mí đóng lại theo đường tròn. Cá thể trưởng thành không có răng cửa hay răng nanh, chỉ có một bộ răng má, không phân biệt rõ ràng giữa răng hàm và răng tiền hàm. Những răng này thay liên tục trong cuộc đời lợn biển, với răng mới mọc ở rìa còn răng cũ rụng từ trong miệng, có nét tương tự với cách răng voi rụng. [ six ] [ seven ] Ở một thời điểm bất kỳ, một con lợn biển thường có không quá sáu cái răng trong mỗi hàm. [ seven ] Đuôi của nó có hình mái chèo, và là điểm khác biệt rõ ràng nhất giữa lợn biển và cá cúi : đuôi cá cúi hình mỏ neo, giống với cá voi. Lợn biển cái có hai đầu vú, mỗi cái nằm dưới một chân chèo, [ eight ] một đặc trưng được dùng để liên hệ lợn biển với voi. Lợn biển có điểm đặc biệt trong số các loài động vật có vú là chỉ có sáu đốt sống cổ, [ nine ] trong chi tất cả loài thú khác có bảy, ngoại trừ lười hai ngón và barium ngón. [ ten ] memorize số này có thể là dress biến dị trong gen đồng dạng chuyển vị. [ eleven ] Giống ngựa, lợn biển có dạ dày đơn giản, nhưng có manh tràng lớn, dùng để tiêu hóa các loại thực vật cứng. Thông thường, ruột của chúng dài khoảng forty-five mét, lớn hơn nhiều đối với một loài động vật ở kích cỡ của lợn biển. [ twelve ]

Lợn biển Florida trong tình trạng nguy cấp (Trichechus manatus)
Ngoài những victimize mẹ cùng bunco not, hoặc những victimize đực theo đuổi convict cái, lợn biển nhìn chung là động vật đơn lẻ. [ seven ] Lợn biển dành khoảng fifty % thời gian ban ngày ngủ dưới nước, và cứ twenty phút lại trồi lên để hít thở ít nhất một lần. Khoảng thời gian còn lại chủ yếu dành cho việc gặm cỏ ở những vùng nước nông khoảng 1–2 mét. Phân loài lợn biển florida ( T. m. latirostris ) có tuổi thọ lên đến sixty năm .
Nhìn chung, lợn biển bơi với vận tốc khoảng five đến eight kilômét trên giờ ( 1,4 đến 2,2 m/s ). Tuy nhiên, chúng cũng được biết là có thể bơi với tốc độ lên đến thirty kilômét trên giờ ( 8,3 m/s ) trong khoảng ngắn. [ thirteen ]

Trí thông minh và học hỏi [sửa |sửa mã nguồn ]

Tư thế của lợn biển được quan sát
Lợn biển cho thấy dấu hiệu của học tập liên kết phức tạp. Chúng cũng có trí nhớ dài hạn tốt. [ fourteen ] Chúng thể hiện khả năng thực hiện những tác vụ phân biệt và có thể học hỏi tương tự như cá heo và hải cẩu trong những thí nghiệm âm thanh và thị giác. [ fifteen ]

Lợn biển thường đẻ hai năm một lần, mỗi lần một victimize not. thai kỳ kéo dài khoảng twelve tháng và thời gian victimize not ăn dặm khoảng từ twelve đến eighteen tháng nữa, [ seven ] mặc dù bunco cái có thể có nhiều hơn một chu kỳ động dục mỗi năm. [ sixteen ]
Lợn biển phát right ascension âm thanh đa dạng trong giao tiếp, đặc biệt giữa con trưởng thành và memorize not. thai của chúng lớn ở bên trong nhưng lỗ ngoài nhỏ, và nằm cách sau mỗi mắt khoảng ten curium. [ seventeen ] bunco trưởng thành giap tiếp để liên lạc và trong những hành six tình dục hoặc chơi đùa. Những hình thức giao tiếp khác bao gồm khứu giác và vị giác. [ eighteen ]

Chế độ ăn [sửa |sửa mã nguồn ]

Lợn biển là loài ăn thực vật và có thể tiêu thụ hơn sixty loại cây nước ngọt ( như bèo tây, mao lương, cỏ cá sấu, bèo cái, xạ hương nước, cần nước, lá cây ngập mặn ) và nước mặn ( như cỏ biển, cỏ nông, cỏ lợn biển, ruppia, và tảo biển ). Một lợn biển trưởng thành, sử dụng môi trên của mình, ăn khoảng một lượng thức ăn khoảng ten % –15 % khối lượng cơ thể ( khoảng fifty kilogram ) mỗi ngày. Tiêu thụ lượng thức ăn lớn như thế nên lợn biển cần bảy tiếng mỗi ngay chỉ để nhai. [ nineteen ] Để xử lý hàm lượng cellulose cao trong thực đơn của mình, lợn biển lợi dụng lên man đoạn cuối ruột phôi để giúp quá trình tiêu hóa. [ twenty ] Lợn biển từng được thấy ăn một số loài cá nhỏ bắt trong lưới. [ twenty-one ]

Liên kết ngoài [sửa |

sửa mã nguồn ]

source : https://suachuatulanh.edu.vn
category : Amazon
Alternate Text Gọi ngay