Sơ đồ mạch và hoạt động của bếp từ – https://suachuatulanh.edu.vn

13/09/2023 admin

Sơ đồ mạch và hoạt động của bếp từ – https://suachuatulanh.edu.vn

Một bếp từ là một thiết bị điện tử phức tạp, hoạt động dựa trên nguyên tắc sử dụng từ trường để nấu nướng. Dưới đây là sơ đồ mạch cơ bản và mô tả hoạt động của một bếp từ:

Sơ đồ mạch của bếp từ:

  1. Nguồn cấp điện: Bếp từ được kết nối với nguồn điện ổn định, thường là 220V/50Hz.
  2. Bo mạch chuyển đổi (Control Board): Đây là bo mạch điều khiển chính của bếp từ. Nó điều khiển tất cả các chức năng của bếp và là nơi bạn thao tác để chọn cấp độ nhiệt độ và thời gian nấu nướng.
  3. Cảm biến từ (Induction Coil): Bếp từ có một hoặc nhiều cuộn dây đặt dưới mặt kính vitroceramic. Khi điện được điều khiển qua cuộn dây, nó tạo ra từ trường từ. Cuộn dây này được điều khiển bởi bo mạch chuyển đổi.
  4. Vùng nấu nướng (Cooking Zone): Nồi hoặc chảo đặt trực tiếp lên vùng nấu nướng, và từ trường từ tạo ra sẽ tạo ra nhiệt, nấu nướng hoặc nấu chảo thức phẩm.
  5. Cảm biến nhiệt độ (Temperature Sensor): Bếp từ có thường có các cảm biến nhiệt độ để đo nhiệt độ thức phẩm hoặc nồi. Thông tin này được truyền về bo mạch điều khiển để duy trì nhiệt độ mong muốn.

Hoạt động cấu tạo bếp từ cơ bản:

  1. Bật bếp từ: Khi bạn bật bếp từ từ nguồn cấp điện, bo mạch điều khiển sẽ hoạt động.
  2. Chọn cấp độ nhiệt độ: Bạn sẽ chọn mức độ nhiệt độ bạn muốn bằng cách điều khiển trên bo mạch.
  3. Tạo từ trường từ: Bo mạch điều khiển sẽ gửi tín hiệu đến cuộn dây dưới mặt kính vitroceramic. Cuộn dây sẽ tạo ra từ trường từ.
  4. Nhiệt từ từ trường từ: Khi nồi hoặc chảo đặt lên vùng nấu nướng, nó sẽ bắt đầu nấu nướng hoặc nấu chảo nhờ vào nhiệt từ từ trường từ.
  5. Điều khiển nhiệt độ: Cảm biến nhiệt độ sẽ liên tục đo nhiệt độ và gửi thông tin về bo mạch điều khiển. Bo mạch sẽ điều chỉnh cường độ từ trường từ để duy trì nhiệt độ mong muốn.
  6. Tắt bếp từ: Khi bạn tắt bếp từ hoặc hoàn thành nấu nướng, bo mạch điều khiển sẽ ngừng cung cấp điện cho cuộn dây từ, và nhiệt độ sẽ ngừng tăng lên.

Điều này tạo ra một hệ thống nấu nướng hiệu quả, nhanh chóng và an toàn vì nhiệt độ chỉ tồn tại ở vùng nấu nướng và không lan tỏa ra ngoài kính vitroceramic.

Sơ đồ mạch bếp từ: Để sửa chữa bếp từ thì chúng ta cùng tìm hiểu sơ đồ của một bếp từ và các khối của nó như sau:

Giả thích sơ đồ: Bếp từ nói chung có các khối sau:

Bạn đang đọc: Sơ đồ mạch và hoạt động của bếp từ – https://suachuatulanh.edu.vn

1. Khối nguồn: Từ điện áp 220V đầu vào, qua 3 diot chỉnh lưu thành điện DC, lọc phẳng trên tụ EC19 để cấp cho khối nguồn xung.

Nhiệm vụ khối nguồn xung để tạo ra điện áp 18VDC phân phối để điều khiển và tinh chỉnh IGBT, cấp cho quạt và điện áp 5VDC cấp cho vi giải quyết và xử lý và cảm ứng. Ở đây khối nguồn xung sử dụng IC nguồn VIPer12A .

2. Khối công suất:
+ Khối tạo áp 300 VDC: Nguồn đầu vào 220 VAC -> nắn  chỉnh lưu qua cầu diot BD, lọc phẳng qua  tụ C4. Cuộn cảm L1 để chặn  các xung cao tần khi IGBT đóng cắt ở tần số cao.
+ Mạch LC tạo năng lượng từ trường ( cuộn cảm ở đây chính là mâm từ).
+ IGBT và khối điều khiển IGBT, đóng ngắt với tần số cao, tạo dao động trên mạch LC.
Mạch nhận nồi:
+ Trước mạch LC, điện áp qua các điện trở hạn dòng R3, R17, R19, rồi được phân áp qua  R14, báo về chân   20 của VXL.
+ Sau mạch LC, điện áp được báo về chân  19 của VXL qua các trở gánh  R4, R5, R32,  R37, R24.
Khi có nồi, thì sẽ có sự tiêu thụ năng lượng trên mạch LC, dẫn đến áp báo về chân 19,và 20 của VXL trênh lệch, VXL hiểu có nồi và xuất xung từ chân 3 của vxl để điều khiển IGBT đóng cắt tạo dao động trên mạch LC, tức là bếp từ hoạt động.
Ngược lại khi không có trênh lệch điện áp  báo về chân 19, 20 của VXL, thì VXL sẽ không xuất xung để điều khiển IGBT nữa.
Một số bếp từ, mạch nhận  nồi sử dụng  IC khuyếch đại thuật toán LM358 trước khi báo về VXL.

4. Khối vi xử lý:
+ Sử dung IC vi xử lý CHK S007.

5. Các mạch bảo vệ
+ Cầu chì bảo vệ đầu vào.
+ sensor báo quá nhiệt của IGBT bào về chân 12 của VXL.
+ sensor báo quá nhiệt của mâm từ báo về chân 11 của VXL.
+ Mạch bảo vệ quá dòng của IGBT, lấy mẫu từ điện trở shunt RK1, báo về chân 16, 17 của VXL.
+ Mạch bảo vệ quá áp của lưới điện (thường trên 400V, sẽ gây hỏng IGBT) vào chân 1 của VXL: D1, D2, R29, R1, C2,  R40, R11, C7. Mẫu điện áp được lấy qua các diot, tụ trở vào chân 1. Nếu điện áp vượt quá 400V, VXL sẽ ngắt xung  điều khiển IGBT để bảo vệ IGBT.
+ Mạch phát hiện điện áp vào chân 10 của VXL: D1, D2, R29, R26, lọc mịn qua EC14, qua cầu phân áp R12 vào chân 10  để lấy mẫu điện áp, phát hiện điện áp dao động từ 150V~250V là bình thường, nếu cao quá hoặc thấp quá vi xử lý sẽ  ra lệnh bảo vệ. Đồng thời trong quá trình nấu bếp, điện áp thay đổi, vi xử lý sẽ tự động điều chỉnh xung điều khiển  IGBT để cho công suất không đổi trong quá trình hoạt động.

6. Bo hiển thị và điều khiển của bếp từ được kết nối với bo công suât của CN7.
7. Loa và quạt.
+ Mạch loa: Phát ra âm thanh cảnh báo hoặc một thao tác lệnh.
+ Mạch quạt: Nếu quạt không hoạt động thì bếp từ hoạt động một lúc IGBT sẽ nóng, bếp sẽ báo lỗi thông qua sensor  theo dõi nhiệt độ IGBT gắn trên miếng nhôm tản nhiệt.

Share this …
Pin on PinterestPinterest

Share on LinkedInLinkedin

Alternate Text Gọi ngay