Pháp Nhãn tông – Wikipedia tiếng Việt

03/05/2023 admin
Pháp Nhãn tông ( zh. fǎyǎn-zōng 法眼宗, ja. hōgen-shū ) là một trường phái của Thiền tông Trung Quốc, được xếp vào Ngũ armed islamic group thất tông ( 五家七宗 ). Tông này bắt nguồn từ Thiền sư Huyền sa Sư Bị, nối pháp Tuyết Phong Nghĩa Tồn và ban đầu cũng được gọi là Huyền sa tông. Sau đó pháp tôn của thiền sư Huyền sa Sư Bị là Thiền sư Pháp Nhãn Văn Ích – làm cho tông phong vang dội khắp nơi và vì thế, tông này được gọi là tông Pháp Nhãn [ cần dẫn nguồn ] .. Cơ sở hoằng pháp của Pháp Nhãn Tông là tại Thanh Lương Viện ( 清涼院 ), Thiền Sư Pháp Nhãn có hơn sixty-three đệ tử đắc đạo như Thiên thai Đức Thiều ( 天台德韶 ), Bách Trượng Đạo Hằng ( 百丈道恆 ), Quy Tông Nghĩa Nhu ( 歸宗義柔 ), Báo Ân Pháp associate in nursing ( 報恩法安 ), v.v. cùng nhau hoằng pháp truyền bá tông phong chủ yếu ở tại two tỉnh Phúc Kiến ( 福建 ) và Triết Giang ( 浙江 ) là các cứ điểm chính của Tông này. Bộ Cảnh Đức Truyền Đăng Lục ( 景德傳燈錄, thirty quyển ) perform thiền sư Vĩnh associate in nursing Đạo Nguyên ( 永安道原 ), biên tập là tác phẩm thâu lục rất nhiều Trước Ngữ đối với Cổ Tắc của các nhân vật trong Pháp Nhãn Tông, được xem như là một trong những đặc sắc của tông phái này Hơn nữa, đệ tử của Thiền sư Pháp Nhãn là Quốc Sư Thiên thai Đức Thiều đã chủ trương và tiến hành dung hợp giáo lý của Thiên thai và Thiền Tông. Và đệ tử của Quốc Sư Đức Thiều là Thiền Sư Vĩnh Minh Diên Thọ ( 永明延壽 ) thì nhắm mục đích nhất trí giữa Thiền với tư tưởng Tịnh Độ, rồi trước tác bộ Tông Kính Lục ( 宗鏡錄, hundred quyển ) để hệ thống hóa các tông phái. Thiền Sư Vĩnh Minh Diên Thọ được tôn xưng là tổ thứ six của Tịnh Độ Tông

prohibition đầu tông Pháp Nhãn vốn phát triển mạnh ở trung tâm vùng Giang Nam ( 江南 ), đến thời Bắc Tống, Pháp Nhãn Tông đã dung hợp với Vân Môn Tông ( 雲門宗 ), rồi sớm điêu tàn và những đặc sắc của tông phái này dần dần được môn nhân của Vân Môn Tông cũng như Lâm Tế Tông kế thừa. Tông này hưng thịnh barium đời nhưng tàn lụi sau đời thứ năm.

Dựa trên tư tưởng Kinh Hoa Nghiêm, Thiền Sư Pháp Nhãn đã đưa ra Lục Tướng ( 六相 ) tức six tướng có thể thấy nơi hữu tình chúng sinh gồm : Tổng ( 總 ), Biệt ( 別 ), Đồng ( 同 ), Dị ( 異 ), Thành ( 成 ), Hoại ( 壞 ). Bài tụng Lục Tướng của Thiền Sư Pháp Nhãn :

Hoa Nghiêm nghĩa sáu tướng Trong đồng lại có dị Nếu là dị nơi đồng Chẳng phải là Phật ý Chư Phật ý tổng biệt Làm sao có đồng dị Nhập định trong thân nam Thân nữ không lưu ý Tuyệt tất cả danh từ Vạn tượng không sự lý .

Bài tụng tam Giới Duy Tâm, Vạn Pháp Duy Thức của Thiền Sư Pháp Nhãn :

tam giới chỉ tâm Vạn pháp chỉ thức Chỉ thức chỉ tâm Mắt nghe, thai sắc

Sắc đâu đến thai Thanh nào đụng mắt Sắc mắt, thanh thai Mọi pháp xong hết Vạn pháp duyên không Chỉ quán như ảo Đất nước, núi sông. artificial insemination giữ three-toed sloth bỏ .

Ngoài right ascension còn có Tứ Liệu Giản : Văn văn ( phóng ), Văn bất văn ( thu ), Bất văn văn ( minh ), Bất văn bất văn ( ám ) .
1/ Thiền Sư Huyền sa Sư Bị ( 玄沙師僃 ) 2/ Thiền Sư lanthanum Hán Quế Sâm ( 羅漢桂琛 ) 3//Thiền Sư Pháp Nhãn Văn Ích ( 法眼文益 ) 4/ Thiền Sư Quy Tông Nghĩa Nhu ( 歸宗義柔 ) 4/ Thiền Sư Sùng Thọ Khế Trù

5/ Thiền Sư Thiên Đồng Tử Ngưng

4/ Thiền Sư Bách Trượng Đạo Hằng ( 百丈道恆 ) 4/ Thiền Sư Pháp Đăng Thái Khâm

Read more : dudoanxsmn

4/ Thiền Sư Báo Ân Pháp associate in nursing ( 報恩法安 ) 4/ Thiền Sư Thiên thai Đức Thiều ( 天台德韶 )

5/ Thiền Sư Bản Tiên Đức Lộc
5/ Thiền Sư Chí Phùng Hoa Nghiêm
5/ Thiền Sư Vĩnh An Đạo Nguyên (永安道原)
5/ Thiền Sư Vĩnh Minh Diên Thọ (永明延壽) – Vua Triều Tiên vì mến đức hạnh của sư nên đã sai 30 vị tăng sang Trung Quốc học Thiền với sư và cả 36 người đều được truyền tâm ấn. Sau này họ về truyền bá Pháp Nhãn Tông ở Triều Tiên và còn tồn tại đến ngày nay, trong khi ở Trung Quốc đã thất truyền từ cuối thời nhà Tống.
  • Fo Guang Ta-tz’u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz’u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch’u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
  • Thích Thanh Từ: Thiền sư Trung Hoa I-III. Thành phố Hồ Chí Minh 1990, 1995.
  • Dumoulin, Heinrich:
Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.
Alternate Text Gọi ngay