QUY CHẾ LÀM VIỆC – Trang thông tin điện tử Đại biểu Nhân dân tỉnh Hà Giang
Của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số:67/QĐ-VP
Ngày 16/11/2021 của Chánh Văn phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (sau đây viết là Văn phòng).
2. Quy chế này áp dụng đối với lãnh đạo, công chức, người lao động thuộc Văn phòng.
Điều 2. Nguyên tắc, chế độ làm việc
1. Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, do Chánh Văn phòng điều hành. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả công việc. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một phòng, một cá nhân làm đầu mối chủ trì, theo dõi, xử lý và chịu trách nhiệm chính.
2. Các phòng thuộc Văn phòng có trách nhiệm phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi công việc được giao cho phòng thì Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được giao.
3. Công chức, người lao động chủ động giải quyết công việc và trách nhiệm được phân công; đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc, hoặc theo yêu cầu của cơ quan, cấp trên.
4. Công chức, người lao động không được tự ý công bố những thông tin nội bộ hoặc các yêu cầu bảo mật thông tin theo chế độ bảo mật đã được quy định.
5. Phát huy năng lực, sở trường của công chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định, bảo đảm sự thống nhất giữa các phòng và các bộ phận.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
CỦA LÃNH ĐẠO, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị quyết 1004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các quy định khác của pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc của Chánh Văn phòng.
a) Trực tiếp giải quyết công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Văn phòng theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc bao gồm cả những việc đã phân công cho các Phó Chánh Văn phòng nhưng Chánh Văn phòng thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung cấp bách hoặc Phó Chánh Văn phòng vắng mặt. Những công việc được Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giao hoặc uỷ quyền.
b) Phân công các Phó Chánh Văn phòng theo dõi, chỉ đạo, giải quyết công việc theo lĩnh vực phụ trách. Ủy quyền cho các Trưởng phòng giải quyết một số công việc; là người quyết định cuối cùng các vấn đề, công việc khi chưa có sự thống nhất giữa các Phó Chánh Văn phòng, các phòng thuộc Văn phòng.
c) Khi Chánh Văn phòng vắng mặt hoặc nếu thấy cần thiết, Chánh Văn phòng ủy quyền cho một Phó Chánh Văn phòng thay mặt Chánh Văn phòng điều hành công việc của Văn phòng; khi Phó Chánh Văn phòng vắng mặt, Chánh Văn phòng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công Phó Chánh Văn phòng khác giải quyết công việc đã phân công cho Phó Chánh Văn phòng vắng mặt.
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Lãnh đạo Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Văn phòng
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chánh Văn phòng:
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công theo dõi, phụ trách một số công việc theo lĩnh vực chuyên môn; phụ trách một số phòng thuộc Văn phòng; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về những quyết định của mình; báo cáo Chánh Văn phòng về việc thực hiện những vấn đề được giao thuộc thẩm quyền quyết định nhưng thấy cần thiết phải báo cáo Chánh Văn phòng hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Phó Chánh Văn phòng hoặc theo yêu cầu của Chánh Văn phòng.
2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Chánh Văn phòng:
a) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết công việc theo lĩnh vực chuyên môn; phụ trách phòng thuộc Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công.
b) Chủ động giải quyết các công việc được giao; phối hợp với Phó Chánh Văn phòng khác giải quyết công việc có liên quan đến Phó Chánh Văn phòng đó.
c) Đề xuất, báo cáo Chánh Văn phòng các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi lĩnh vực và đơn vị được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách;
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng.
1. Trưởng các phòng có trách nhiệm:
a) Chủ động triển khai thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị.
b) Điều hành phòng chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Văn phòng; kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của Văn phòng.
c) Phân công công tác cho Phó Trưởng phòng, công chức, người lao động của phòng và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Chánh Văn phòng ủy quyền giải quyết một số công việc và phải chịu trách nhiệm về nội dung được ủy quyền;
đ) Phối hợp với Trưởng phòng khác xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Văn phòng.
2. Trưởng phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, trình Lãnh đạo Văn phòng, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình công tác của Văn phòng; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, quý, 06 tháng, 9 tháng, hàng năm của Văn phòng và báo cáo khác theo yêu cầu của Văn phòng;
b) Giúp Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng trong phối hợp hoạt động của Lãnh đạo Văn phòng, các phòng thuộc Văn phòng.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng.
1. Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng trong điều hành hoạt động của phòng; trực tiếp đảm nhiệm thực hiện một số công việc theo sự phân công của Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo Văn phòng về nhiệm vụ được giao.
2. Phó Trưởng phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến phòng do lãnh đạo Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng giao. Khi thực hiện phải báo cáo Trưởng phòng để điều phối công việc đảm bảo thời gian quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, người lao động
1. Công chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức, bộ luật lao động và các văn bản có liên quan.
2. Công chức, người lao động có trách nhiệm:
a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao và thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
b) Phối hợp với công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh vực được phân công theo dõi;
d) Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, nội quy và quy chế của cơ quan, đơn vị và chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
3. Nhiệm vụ cụ thể của công chức, người lao động của các phòng do Chánh Văn phòng quy định.
Điều 8. Trình tự và hồ sơ trình lãnh đạo Văn phòng giải quyết công việc
1. Lãnh đạo Văn phòng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ của phòng trình. Trường hợp cần thiết lãnh đạo Văn phòng có thể yêu cầu phòng trình báo cáo trực tiếp hoặc họp với các chuyên gia, phòng chủ trì và đại diện các phòng có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định công việc. Phòng trình hồ sơ văn bản chủ trì, phối hợp với phòng HCTCQT, tổ chức họp theo chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng và quy định của quy chế này. Đối với công việc do tập thể lãnh đạo Văn phòng thảo luận trước khi quyết định. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản để quyết định:
a) Cho phép đơn vị phòng trình hoàn thành thủ tục và trình tập thể lãnh đạo Văn phòng tại phiên họp gần nhất.
b) Giao phòng trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao phòng trình làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định của Quy chế này.
2. Các phòng có trách nhiệm gửi hồ sơ trình lãnh đạo Văn phòng bằng văn bản giấy và bản điện tử để kiểm tra, xử lý (đối với văn bản mật chỉ gửi bản giấy).
3. Hồ sơ trình lãnh đạo Văn phòng phải thuyết trình rõ nội dung, đề xuất phương án giải quyết công việc và được lãnh đạo phòng, chuyên viên xử lý hồ sơ ký đúng thẩm quyền (ký phiếu trình nếu cần thiết, và ký nháy vào văn bản phát hành). Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác hoặc cần có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ trình phải kèm theo ý kiến của các phòng liên quan, nêu rõ những vấn đề còn ý kiến khác nhau và ý kiến thể hiện quan điểm của phòng trình trình.
4. Hồ sơ trình lãnh đạo Văn phòng gồm:
a) Phiếu trình giải quyết công việc (nếu cần thiết);
b) Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch cần trình lãnh đạo Văn phòng ký hoặc xem xét cho ý kiến (sau đây gọi chunh là văn bản)
c) Ý kiến tham gia của các phòng có liên quan, ý kiến của lãnh đạo Văn phòng và báo cáo giải trình và tiếp thu (nếu có)
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định văn bản theo quy định của pháp luật và của Văn phòng (nếu có)
đ) Văn bản giao nhiệm vụ (nếu có)
e) Các tài liệu cần thiết khác.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 9. Chế độ làm việc của Văn phòng
1. Chánh Văn phòng thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Văn phòng trước khi quyết định các nội dung công việc như: Chương trình, kế hoạch công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng dự kiến triển khai thực hiện trong năm, quý, tháng; tổ chức bộ máy, nhân sự và những vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp không có điều kiện thảo luận tập thể thì Chánh Văn phòng giao bộ phận được phân công chủ trì phối hợp với Phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị lấy ý kiến của các Phó Chánh Văn phòng trước khi trình Chánh Văn phòng quyết định. Chánh Văn phòng chỉ đạo Phòng HCTCQT xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch công tác năm của Văn phòng để trình tập thể lãnh đạo Văn phòng xem xét trước khi Chánh Văn phòng quyết định.
2. Phó Chánh Văn phòng chỉ đạo phòng do mình phụ trách xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của phòng.
3. Trưởng các phòng thuộc Văn phòng căn cứ chương trình công tác hàng năm của phòng đã được Chánh Văn phòng giao, lập chương trình công tác quý, tháng của phòng và tổ chức thực hiện. Trường hợp đột xuất cần thay đổi nội dung hoặc thời gian thực hiện, Trưởng phòng báo cáo lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định.
4. Trưởng phòng HCTCQT được Chánh Văn phòng giao việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng thực hiện chương trình công tác của cơ quan. Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo Chánh Văn phòng tình hình thực hiện chương trình công tác của cơ quan.
Điều 10. Xây dựng và ban hành các văn bản
1. Theo chương trình công tác năm, Trưởng phòng được giao chủ trì tham mưu xây dựng văn bản trình Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt và thông báo cho Phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị biết để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện.
2. Trưởng phòng tổ chức việc xây dựng văn bản và báo cáo Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách phòng xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra.
3. Phó Chánh Văn phòng được phân công phụ trách văn bản có trách nhiệm chỉ đạo phòng triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Chánh Văn phòng trước khi phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chánh Văn phòng ký các văn bản sau:
a) Văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ theo quy định của pháp luật.
b) Thừa lệnh Trưởng đoàn ĐBQH, Chủ tịch HĐND tỉnh ký các văn bản khi được uỷ quyền.
c) Quy chế của đơn vị
d) Văn bản ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng thuộc Văn phòng giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
đ) Các văn bản phức tạp có liên quan tới nhiều lĩnh vực.
2. Chánh Văn phòng giao các Phó Chánh Văn phòng ký thay các văn bản sau:
a) Các văn bản thuộc lĩnh vực phân công cho Phó Chánh Văn phòng phụ trách.
b) Văn bản khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
Điều 12. Chế độ hội, họp và đi công tác
1. Các cuộc họp định kỳ của cơ quan, gồm:
a) Hội nghị quý, sơ kết 6 tháng để kiểm điểm tình hình công tác quý, 6 tháng đầu năm, triển khai thực hiện chương trình công tác quý sau, 6 tháng cuối năm.
b) Hội nghị tổng kết năm kết hợp với hội nghị cán bộ, công chức, người lao động cơ quan để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác năm, thông qua chương trình công tác năm sau; các nội dung khác của hội nghị cán bộ, công chức và người lao động theo quy định.
c) Giao ban về chuyên môn 2 lần/tháng, thời gian vào đầu và giữa tháng.
2. Trưởng phòng HCTCQT chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan tham mưu chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu, mời họp và ghi biên bản các hội nghị của Văn phòng. Thông báo các thành phần dự họp, dự thảo thông báo kết luận cuộc họp giao ban trình Chánh Văn phòng ký ban hành.
3. Các cuộc họp khác:
a) Định kỳ hoặc khi cần thiết, Chánh Văn phòng hoặc phó chánh Văn phòng phụ trách trực tiếp làm việc với từng phòng trong Văn phòng để nắm tình hình hoạt động và định hướng công tác cho từng phòng.
b) Trường hợp có những vấn đề không cần thiết phải thảo luận tại cuộc họp hoặc không thể tổ chức cuộc họp, lãnh đạo Văn phòng giao Trưởng phòng chủ trì gửi dự thảo văn bản tới các phòng và cá nhân có liên quan để xin ý kiến, trình lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định.
4. Lãnh đạo Văn phòng khi đi công tác phải báo cáo lãnh đạo Đoàn ĐBQH, Chủ tịch HĐND tỉnh về nội dung, địa điểm và thời gian làm việc; lãnh đạo các phòng đi công tác theo sự phân công của Chánh văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách; công chức, người lao động đi công tác theo sự phân công của Trưởng phòng (trường hợp thực hiện sự phân công trực tiếp của Lãnh đạo cấp trên phải đồng thời báo cáo Trưởng phòng biết để điều phối công việc). Sau khi kết thúc chuyến công tác phải báo cáo kết quả với lãnh đạo trực tiếp.
Điều 13. Thông tin, báo cáo và bảo mật
1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh văn phòng giúp việc theo lĩnh vực công tác phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo với Trưởng đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
2. Các Phó chánh Văn phòng thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, kịp thời với Chánh Văn phòng về những nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; những vấn đề lớn, quan trọng trong các cuộc họp Đoàn ĐBQH; HĐND; UBND; các ban, ngành, đoàn thể mà các Phó Chánh Văn phòng dự; các cuộc họp quan trọng do cơ quan tổ chức mà Chánh Văn phòng ủy nhiệm các Phó Chánh Văn phòng chủ trì.
3. Phó Chánh Văn phòng đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Chánh Văn phòng để phân công Lãnh đạo Văn phòng giúp xử lý các lĩnh vực được giao phụ trách; nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Chánh Văn phòng.
4. Các Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về nội dung, thời hạn, hình thức gửi, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo theo quy định của Văn phòng; báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Chánh Văn phòng phụ trách.
5. Báo cáo định kỳ của các phòng gửi qua phòng HCTCQT theo thời gian sau:
a) Ngày 22 của tháng báo cáo tình tình công tác tháng và đề xuất nhiệm vụ tháng sau của phòng, Văn phòng.
b) Ngày 22 của tháng cuối quý gửi báo cáo tình hình công tác quý trước và đề xuất nhiệm vụ công tác quý sau của phòng, Văn phòng.
c) Ngày 22 tháng 6 gửi báo cáo sơ kết 6 tháng, đề xuất nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm của phòng, Văn phòng.
d) Ngày 22 tháng 12 gửi báo cáo tổng kết năm.
6. Chuyên viên nghiên cứu phải báo cáo kịp thời những vấn đề thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi với lãnh đạo Văn phòng phụ trách hoặc trực tiếp báo cáo Chánh Văn phòng khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết.
Điều 14. Kỷ luật lao động
1. Khi đi công tác, nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng: Chánh Văn phòng phải báo cáo Trưởng Đoàn ĐBQH, Chủ tịch HĐND tỉnh và thông báo, uỷ quyền giải quyết công việc cho 01 Phó Chánh Văn phòng; Phó Chánh Văn phòng phải báo cáo Chánh Văn phòng; Trưởng phòng báo cáo Chánh Văn phòng và Phó Chánh văn phòng phụ trách lĩnh vực và đề nghị phân công người thay thế giải quyết công việc thuộc thẩm quyền (khi cần). Trưởng các phòng được giải quyết cho công chức, người lao động thuộc phòng quản lý nghỉ giải quyết việc riêng không quá 01 ngày và báo cáo lãnh đạo Văn phòng phụ trách biết.
Hạn chế việc bố trí Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và chuyên viên, nhân viên nghỉ hoặc đi công tác trong thời gian chuẩn bị, tổ chức Kỳ họp HĐND tỉnh (trừ trường hợp cần thiết) phải báo cáo và được sự đồng ý của Chánh Văn phòng.
2. Công chức, người lao động được giải quyết nghỉ phép, nghỉ việc riêng theo quy định. Cá nhân phải có đơn xin nghỉ phép và có ý kiến của Trưởng phòng trình lãnh đạo Văn phòng duyệt và gửi Phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị viết giấy nghỉ phép và theo dõi việc nghỉ phép.
3. Công chức, người lao động vi phạm giờ giấc làm việc hành chính cần được nhắc nhở, đồng thời được đưa vào nội dung đánh giá nhận xét cuối năm.
4. Chế độ làm thêm giờ: Công chức, người lao động phải cố gắng hoàn thành các công việc được giao trong ngày làm việc; trường hợp không thể hoàn thành công việc được giao trong thời gian ngày làm việc thì phải báo cáo với lãnh đạo phòng, lãnh đạo Văn phòng để theo dõi, chấm công làm việc ngoài giờ hoặc sắp xếp nghỉ bù vào ngày làm việc khác. Những trường hợp làm việc ngoài giờ, làm việc vào ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết có lịch phân công và được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng mà không thể sắp xếp nghỉ bù vào ngày làm việc khác thì được thanh toán chế độ làm thêm giờ theo quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan. Những trường hợp làm thêm giờ khác do Chánh Văn phòng xem xét, quyết định.
Điều 15. Chế độ tiếp khách
1. Lãnh đạo Văn phòng được phân công phụ trách theo lĩnh vực trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch đón, tiếp và nội dung làm việc với đoàn; (Khách thuộc hệ thông Quốc hội), do phòng Công tác Quốc hội chủ trì tham mưu trình lãnh đạo Đoàn ĐBQH hoặc Lãnh đạo Văn phòng; khách thuộc hệ thống HĐND) do phòng Công tác HĐND chủ trì tham mưu trình Thường trực, lãnh đạo Ban hoạc lãnh đạo Văn phòng (theo lĩnh vực) phê duyệt để thực hiện. Phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị, căn cứ kế hoạch bố trí ăn, nghỉ, kinh phí, phương tiện đi lại và các điều kiện cần thiết khác phục vụ lãnh đạo tiếp khách.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc chuyên viên được phân công có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc, công chức, người lao động phục vụ lãnh đạo đón, tiếp và làm việc với đoàn; phối hợp với Phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị bố trí cơm tiếp khách.
3. Việc bố trí công chức, người lao động tham gia đón, tiếp khách phải phù hợp với cơ cấu, số lượng và thành phần. Cán bộ, công chức, người lao động được phân công tiếp khách phải tham dự đầy đủ, có tác phong nghiêm túc, chuẩn mực.
Điều 16. Trao đổi, học tập kinh nghiệm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
1. Hằng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ BCH Công đoàn, trưởng phòng thuộc Văn phòng dự kiến nội dung, thời gian, địa điểm trao đổi học tập kinh nghiệm trình lãnh đạo Văn phòng xem xét để trình cấp có thẩm quyền quyết định. Việc tổ chức cho công chức, người lao động đi trao đổi học tập kinh nghiệm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Công chức, người lao động có trách nhiệm và được cơ quan tạo điều kiện tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước và lý luận chính trị. Việc cử công chức đi học đại học, sau đại học phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng, bố trí cán bộ đảm nhiệm công việc thay thế (theo quy hoạch, đề án vị trí việc làm) và các quy định của nhà nước. Công chức được cử tham gia các lớp quản lý nhà nước, lý luận chính trị mở tại tỉnh (hệ không tập trung) phải hoàn thành tốt chương trình đào tạo của khoá học, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao. Kinh phí hỗ trợ thanh toán trong thời gian đi học thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Điều 17. Về quản lý và điều động xe ô tô phục vụ công tác
1. Phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị giúp Chánh Văn phòng quản lý xe ô tô phục vụ công tác của Văn phòng. Xe ôtô ngoài thời gian phục vụ công tác phải được để tại nhà để xe của cơ quan; nghiêm cấm lái xe để xe ô tô cơ quan tại nhà riêng. Không được đưa phương tiện ra khỏi trụ sở cơ quan khi chưa có sự điều động của lãnh đạo Văn phòng, trừ trường hợp đột xuất, theo yêu cầu của lãnh đạo Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND tỉnh.
2. Căn cứ kế hoạch công tác của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và các chức danh lãnh đạo được bố trí xe ôtô khi đi công tác theo quy định của Nhà nước, Trưởng phòng Phòng HCTCQT điều động và cấp lệnh điều xe ô tô, xăng, dầu phục vụ công tác theo quy định của pháp luật hiện hành; trường hợp Văn phòng có kế hoạch đoàn đi công tác cần sử dụng xe ô tô thì do Chánh Văn phòng xem xét, quyết định.
3. Việc sửa chữa xe ô tô phải có kế hoạch (trừ trường hợp hư hỏng đột xuất) do lái xe lập phiếu đề xuất. Tổ trưởng tổ xe và Trưởng phòng HCTCQT, thẩm định trình lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định.
Điều 18. Về công tác kế toán, quản lý tài sản
1. Phòng HCTCQT tham mưu cho Lãnh đạo Văn phòng thực hiện nghiêm các quy định của Luật kế toán, Tài chính, Luật ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, hàng năm kế toán của cơ quan lập dự trù kinh phí cho việc chi tiêu thường xuyên cũng như đột xuất để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Văn phòng báo cáo với Chánh Văn phòng để xem xét và đề xuất với lãnh đạo Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh quyết định và kịp thời điều chỉnh khi cần thiết. Kế toán có trách nhiệm theo dõi quản lý các nguồn kinh phí của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh, HĐND tỉnh và kinh phí của Văn phòng đảm bảo việc chi tiêu đúng chế độ của Nhà nước.
3. Hằng năm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng theo quy định của pháp luật. Đảm bảo kịp thời chế độ chính sách cho công chức và người lao động của cơ quan. Tham mưu xây dựng dự toán ngân sách và lập báo cáo tài chính theo hướng dẫn của cơ quan tài chính.
4. Các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính trong việc bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy nổ, bảo quản tốt tài sản của đơn vị mình hiện đang quản lý, sử dụng. Phòng HCTCQT có trách nhiệm mở sổ theo dõi thống kê, lập danh mục tài sản của cơ quan, báo cáo bằng văn bản cho lãnh đạo Văn phòng theo quy định của Nhà nước.
Điều 19. Quản lý văn bản đi, đến
Bộ phận văn thư thực hiện công tác quản lý văn bản đi, đến theo đúng quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 5/3/2020 của Chính phủ về công tác Văn thư.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ công tác của Lãnh đạo Văn phòng
1. Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng phải thống nhất các quan điểm, theo chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của Văn phòng. Thường xuyên phối hợp giữa các Phó Chánh Văn phòng theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của Văn phòng.
2. Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về kết quả triển khai các lĩnh vực được phân công phụ trách. Khi có sự điều chỉnh phân công công tác, các Phó Chánh Văn phòng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Chánh Văn phòng kết quả bàn giao.
Điều 21. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Văn phòng với các phòng
1. Lãnh đạo Văn phòng là cấp trên trực tiếp lãnh chỉ đạo các phòng thuộc Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng:
2. Lãnh đạo Văn phòng được phân công phụ trách phòng và làm việc với phòng để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng và của Văn phòng; những chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng.
3. Các phòng phải tuân thủ sự chỉ đạo và chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng. Báo cáo kịp thời với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về kết quả thực hiện công tác.
4. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới, vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng phụ trách phòng. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Chánh Văn phòng phụ trách, Trưởng phòng chấp hành sự chỉ đạo của Phó Chánh Văn phòng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chánh Văn phòng.
Điều 22. Quan hệ công tác giữa Văn phòng với Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể trong Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
1. Văn phòng phối hợp với Đảng uỷ để tổ chức triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp uỷ đảng cấp trên, các văn bản của Đảng uỷ; làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với đảng viên, quần chúng trong cơ quan; thống nhất chủ trương, biên pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan và giải quyết những vấn đề phát sinh. Xây dựng và thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh công sở.
2. Văn phòng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể, hoạt động có hiệu quả, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ, công chức, người lao động cơ quan; các đoàn thể tổ chức các phong trào thi đua, vận động công chức, người lao động phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan. Khi cần thiết Văn phòng mời đại diện các đoàn thể tham gia dự họp với lãnh đạo Văn phòng để bàn thực hiện nhiệm vụ có liên quan theo các nghị quyết liên tịch, quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật công đoàn Việt Nam.
Điều 23. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng
Quan hệ công tác giữa Trưởng phòng thuộc Văn phòng là quan hệ phối hợp. Khi giải quyết công việc được giao chủ động phối hợp với các phòng khác về việc cung cấp thông tin và trao đổi nghiệp vụ để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng xem xét, giải quyết.
Điều 24. Quan hệ công tác giữa Văn phòng với Văn phòng Tỉnh ủy và Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy và Văn phòng UBND tỉnh để trao đổi thông tin, phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các công việc được giao theo chỉ đạo của đồng chí Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 25. Quan hệ công tác khác
1. Văn phòng chủ động phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội bảo đảm thực hiện công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, ĐBQH tỉnh và phối hợp phục vụ các hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND các tỉnh, thành phố công tác tại địa phương;
2. Văn phòng chủ động phối hợp với Đảng Đoàn HĐND tỉnh, các Ban xây dựng Đảng Tỉnh uỷ; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang; Đảng ủy khối Cơ quan – Doanh nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành của tỉnh; các tổ chức chính trị – xã hội; HĐND, UBND các huyện, thành phố được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Quy chế này gồm 5 Chương, 26 Điều được phổ biến đến toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan biết và có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc chưa phù hợp sẽ được xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Dịch Vụ Khác