Review 10 thuốc trị cao huyết áp kèm hướng dẫn sử dụng và lưu ý!

02/10/2022 admin
Tại Nước Ta, tỷ suất người cao huyết áp từ 25 tuổi trở lên là 27,4 %. Bệnh gây ra những biến chứng nguy hại nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách. Một trong những chiêu thức được nhiều người lựa chọn là dùng thuốc trị cao huyết áp. Sau đây là 10 nhóm thuốc thông dụng và những quan tâm khi sử dụng .

Bạn đang đọc: Review 10 thuốc trị cao huyết áp kèm hướng dẫn sử dụng và lưu ý!

5/5 – ( 25 bầu chọn )

1. Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp bằng thuốc

Mục đích chính của chữa cao huyết áp bằng thuốc là đưa chỉ số huyết áp về mức thông thường, lý tưởng nhất là 120 / 80 mmHg. Song song với đó là điều trị những yếu tố rủi ro tiềm ẩn kèm theo như bệnh thận, tim mạch, tiểu đường … Từ đó ngăn ngừa những biến chứng hoàn toàn có thể xảy ra .
Nhiều người vướng mắc uống thuốc hạ huyết áp bao lâu thì hạ. Thông thường, loại thuốc chữa huyết áp cao khẩn cấp giúp giảm huyết áp chỉ sau từ 15 – 30 phút. Đa phần những thuốc khác có tính năng chậm hơn, giúp trấn áp huyết áp lâu dài hơn. Về cơ bản, thuốc điều trị cao huyết áp phải dùng lê dài, thậm chí còn cả đời .
Việc lựa chọn loại thuốc nào sẽ nhờ vào vào nhiều yếu tố. Bao gồm chỉ số huyết áp, nguyên do gây bệnh, cách khung hình phản ứng và những yếu tố sức khỏe thể chất khác. Đôi khi, bác sĩ sẽ cần một thời hạn để “ thử ” xem loại thuốc nào tương thích nhất với người bệnh. Việc sử dụng phối hợp những nhóm thuốc giúp tăng hiệu suất cao và giảm công dụng phụ của thuốc trị cao huyết áp .

Trừ tình huống khẩn cấp, bác sĩ sẽ không dùng thuốc hạ huyết áp nhanh để tránh thiếu máu ở tim, não, thận. Đối với người cao tuổi, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc với liều lượng thấp để tránh tụt huyết áp. Việc đổi thuốc hoặc tăng liều cũng được xem xét thận trọng để tránh gây huyết áp thấp đột ngột.

10 thuốc trị cao huyết áp

Xem thêm

Mỡ máu Tâm Bình – Hỗ trợ giảm nguy cơ xơ vữa mạch máu gây huyết áp cao

2. Cập nhật 10 nhóm thuốc trị cao huyết áp phổ biến nhất

Bất kỳ loại thuốc hạ áp nào cũng cần có sự chỉ định của bác sĩ. Dựa trên thực trạng huyết áp cũng như những bệnh lý kèm theo và nguy cơ biến chứng, bác sĩ hoàn toàn có thể kê 1 số ít loại thuốc dưới đây .

2.1. Nhóm thuốc lợi tiểu trị cao huyết áp

Đây là một trong những loại thuốc trị cao huyết áp tiên phong được chỉ định. Do giá rẻ và khá hiệu suất cao so với tăng huyết áp nhẹ. Chỉ cần dùng liều nhỏ, thuốc đã có công dụng hạ huyết áp .

  • Bao gồm: Hydrochlorothiazide, indapamide, furosemide, triamterene…
  • Tác dụng: Loại bỏ lượng nước và muối dư thừa khỏi thận. Điều này giúp giảm khối lượng máu, giảm sức cản ngoại biên.
  • Tác dụng phụ: Gây giảm kali máu, mất nước.
  • Tương tác thuốc: Thuốc kháng viêm không steroid, steriod
  • Đối tượng sử dụng: Người cao tuổi, dự phòng thứ phát đột quỵ. Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp tâm thu đơn độc. Không chỉ định cho người có tiền sử bệnh gout.

thuốc lợi tiểu trị tăng huyết áp

2.2. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi

Loại thuốc này có nhiều dạng như viên nén hòa tan tác dụng ngắn, viên nang giải phóng lê dài. Liều lượng tùy thuốc vào thực trạng bệnh và thể trạng của người bệnh .

  • Bao gồm: Amlodipin, felodipin, isradipin, verapamil, diltiazem…
  • Tác dụng: Loại thuốc này hạn chế lượng và tốc độ canxi đi vào cơ tim và thành tế bào động mạch. Khi lưu lượng canxi giảm sẽ làm giãn mạch máu từ đó hạ huyết áp.
  • Tác dụng phụ: Chóng mặt, đau đầu, táo bón, phát ban, giảm đường huyết.
  • Tương tác thuốc: Rifampin, phenobarbital, các sản phẩm từ quả bưởi (ăn trực tiếp, nước ép bưởi).
  • Đối tượng sử dụng: Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi, đau thắt ngực, loạn nhịp tim.

thuốc chẹn kênh canxi hạ huyết áp

2.3. Nhóm thuốc chẹn beta giao cảm

Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa, là thuốc khá phổ cập, dung nạp tốt. Thuốc rất hiệu suất cao khi tăng huyết áp do rối loạn thần kinh giao cảm ( tim đập nhanh, thiếu máu cục bộ ) .

  • Bao gồm: Bisoprolol, atenolol, pindolol, timolol, metoprolol…
  • Tác dụng: Giảm cung lượng tim bằng cách giảm co bóp, làm chậm nhịp tim. Thuốc cũng ức chế sự phóng thích một phần renin để giảm huyết áp.
  • Tác dụng phụ: Tăng cân, khó thở, tay chân lạnh, suy giảm kiểm soát glucose, tăng nhẹ triglyceride, giảm cholesterol tốt.
  • Tương tác thuốc: kháng viêm không steroid
  • Đối tượng sử dụng: Người cao huyết áp kèm biểu hiện đau thắt ngực, đau nửa đầu, bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim.

thuốc điểu trị tăng huyết áp nhẹ và vừa

2.4. Nhóm thuốc ức chế men chuyển trị cao huyết áp

Nằm trong hạng mục thuốc điều trị tăng huyết áp không hề quên thuốc ức chế men chuyển .

  • Bao gồm: Captopril, enalapril, lisinopril…
  • Tác dụng: Ức chế enzyme chuyển angiotensin I thành angiotensin II từ đó làm giảm angiotensin II. Khi chất gây co mạch angiotensin II không được tạo thành sẽ giúp các mạch máu bị co thắt mở rộng hơn.
  • Tác dụng phụ: Người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ (dù rất hiếm). Cụ thể là: phù mạch, chóng mặt, thuốc điều trị tăng huyết áp gây ho khan.
  • Tương tác thuốc: Kháng viêm không steroid, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II
  • Đối tượng sử dụng: Người bị cao huyết áp kèm tiểu đường, hen suyễn, suy tim, đau nửa đầu. Thuốc có tác dụng tốt hơn với người trẻ tuổi.

thuốc ức chế men chuyển trị cao huyết áp

2.5. Nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin II

Nhóm thuốc này cũng bảo vệ mạch máu khỏi tác động ảnh hưởng angiotensin II. Tuy nhiên khác với thuốc ức chế men chuyển, loại thuốc này ảnh hưởng tác động trực tiếp tới angiotensin II .

  • Bao gồm: Irbesartan, candesartan, valsartan…
  • Tác dụng: Ức chế trực tiếp hoạt động của angiotensin II. Tác dụng cao hơn khi dùng phối với nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.
  • Tác dụng phụ: Chóng mặt, tăng kali máu, phù mạch.
  • Đối tượng sử dụng: Bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.

thuốc irbesartan trị huyết áp cao

2.6. Nhóm thuốc chẹn thụ thể alpha

Loại thuốc này thường được sử dụng tích hợp với những loại thuốc ưu tiên khác trong điều trị cao huyết áp .

  • Bao gồm: Prazosin, doxazosin, terazosin…
  • Tác dụng: Khi hormone catecholamine liên kết với thụ thể alpha trong tế bào khiến mạch máu thu hẹp, tim đập nhanh và huyết áp tăng. Nhóm thuốc chẹn thụ thể alpha sẽ ngăn chặn việc liên kết này.
  • Tác dụng phụ: Gây buồn ngủ, hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất (đặc biệt khi dùng liều đầu tiên), chán ăn, rối loạn tiêu hóa, không kiểm soát được tiểu tiện ở phụ nữ.
  • Tương tác thuốc: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, ức chế monoamine oxidase, muối sắt.

thuốc chẹn thụ thể alpha trị cao huyết áp

2.7. Nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương

Nhóm thuốc tác động ảnh hưởng lên thần kinh TW cũng nằm trong những loại thuốc trị bệnh cao huyết áp .

  • Bao gồm: Reserpin, methyldopa, clonidin…
  • Tác dụng: Ngăn não bộ phát tín hiệu cần giải phóng catecholamine tới hệ thần kinh. Hiệu quả là tim không đập nhanh và huyết áp không tăng.
  • Tác dụng phụ: Gây buồn ngủ, khô miệng, nghẹt mũi, làm tăng cao huyết áp khi dừng thuốc đột ngột. Do tác dụng phụ này mà loại thuốc này ít được sử dụng.
  • Tương tác thuốc: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, ức chế monoamine oxidase, muối sắt.

thuốc tác động lên thần kinh trung ương trị cao huyết áp

2.8. Nhóm thuốc chẹn alpha-beta

Nhóm thuốc này phối hợp giữa hiệu suất cao của thuốc chẹn thụ thể alpha và thuốc chẹn beta giao cảm .

  • Bao gồm: Carvedilol, labetalol…
  • Tác dụng: Ngăn chặn sự liên kết của thụ thể beta và alpha với các hormone catecholamine. Từ đó làm giảm co thắt mạch máu, chậm nhịp tim, giảm sự co bóp của tim.
  • Tác dụng phụ: Chóng mặt, nhức đầu, lạnh tay chân, rối loạn tiêu hóa.

Thuốc chẹn alpha-beta trị cao huyết áp

2.9. Nhóm thuốc ức chế renin trực tiếp

Thế hệ thuốc ức chế renin trực tiếp đầu tiên được đưa vào thử nghiệm lâm sàng từ những năm 70 của thế kỷ XX.

  • Bao gồm: Aliskiren
  • Tác dụng: Ức chế trực tiếp chất renin trong cơ thể để làm giãn mạch máu, giúp giảm huyết áp.
  • Tác dụng phụ: Phù nề chi, tiêu chảy, buồn nôn, tăng kali máu.
  • Tương tác thuốc: Không nên kết hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở người bị đái tháo đường, bệnh nhân thận

Nhóm thuốc ức chế renin trực tiếp trị cao huyết áp

2.10. Nhóm thuốc giãn mạch

Tuy không phải là thuốc điều trị tăng huyết áp thường dùng nhưng nhóm thuốc này cũng đem tới tính năng điều trị hiệu suất cao .

  • Bao gồm: Hydralazine, minoxidil…
  • Tác dụng: Giãn các cơ ở thành mạch máu để máu dễ dàng di chuyển. Kết quả là giảm huyết áp. Thường được sử dụng như thuốc hạ áp bổ sung.
  • Tác dụng phụ: Tăng giữ nước, hội chứng lupus do thuốc hoặc hạ huyết áp quá mức, vã mồ hôi, tim đập nhanh.
  • Đối tượng sử dụng: Người tăng huyết áp nặng, kháng trị.

thuốc giãn mạch hỗ trợ giảm huyết áp

3. Lưu ý khi sử dụng thuốc trị cao huyết áp

  • Người bệnh không được tự ý ngưng thuốc hoặc giảm liều khi thấy huyết áp đã ổn định. Ngưng thuốc đột ngột sẽ làm tăng huyết áp, thậm chí còn tăng cao hơn trước khi điều trị. Điều này sẽ dẫn tới các biến chứng đe dọa tới tính mạng như: Nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, thiếu máu não…
  • Thông báo với bác sĩ về những tác dụng phụ của thuốc.
  • Bệnh nhân nên theo dõi huyết áp thường xuyên. Người bệnh nên tự đo huyết áp tại nhà ít nhất 4 lần/ngày và ghi lại chỉ số. Từ đó, bác sĩ sẽ đánh giá được hiệu quả thuốc tây trị cao huyết áp và điều chỉnh nếu cần.
  • Song song với uống thuốc điều trị tăng huyết áp, người bệnh cần thay đổi lối sống. Nên tăng cường vận động, tránh căng thẳng. Giảm cân nếu thừa cân. Người bệnh nên duy trì vòng bụng dưới 90cm (nam) và dưới 80cm (nữ).
  • Một chế độ dinh dưỡng khoa học cũng có ảnh hưởng lớn đối với tình trạng bệnh. Bạn nên ăn nhiều hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt, cá, ăn nhạt. Hạn chế thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều muối và kiêng bia, rượu, thuốc lá.

Lưu ý khi sử dụng thuốc trị cao huyết áp

Những thông tin trong bài không thay thế chỉ định của bác sĩ. Để biết chính xác loại thuốc trị cao huyết áp phù hợp, người bệnh cần tới khám tại các cơ sở y tế. Nếu còn bất kỳ băn khoăn nào hãy liên hệ với chuyên gia của chúng tôi qua tổng đài 0343 44 66 99 để được giải đáp.

XEM THÊM:

Liên kết:KQXSMB
Alternate Text Gọi ngay