Tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình

06/09/2023 admin

Tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình

  1. Tư vấn Ly hôn:
    • Trước hết, nếu bạn đang đối diện với tình huống ly hôn, hãy xem xét liệu có cơ hội giải quyết các mâu thuẫn gia đình qua việc tư vấn tâm lý hoặc tư vấn hôn nhân không. Đôi khi, các giải pháp khác có thể giúp cải thiện tình hình.
    • Nếu quyết định ly hôn là lựa chọn cuối cùng, bạn cần liên hệ với một luật sư chuyên về hôn nhân và gia đình để biết về quy trình và quyền lợi của bạn trong quá trình này.
  2. Pháp luật Hôn nhân và Gia đình:
    • Hôn nhân là một hợp đồng pháp lý và có nhiều quy định liên quan đến việc ly hôn, chia tài sản, chăm sóc con cái, và hỗ trợ tài chính. Một luật sư có thể giúp bạn hiểu rõ các quy định này và giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình.
    • Các quy tắc về ly hôn và gia đình có thể khác nhau tùy theo quốc gia và bang. Luật sư sẽ giúp bạn hiểu rõ pháp luật cụ thể của vùng bạn đang sống.
    • Nếu bạn có con cái, quyền lợi và trách nhiệm về việc chăm sóc con cũng là một phần quan trọng của pháp luật hôn nhân và gia đình. Luật sư sẽ giúp bạn đảm bảo rằng quyền lợi của con cái được bảo vệ trong quá trình ly hôn.
    • Ngoài ra, việc xem xét và quản lý tài sản chung là một phần quan trọng của quá trình ly hôn. Luật sư có thể giúp bạn hiểu cách tài sản chung được chia tách theo pháp luật.

Ai cũng có mong ước có một mái ấm gia đình đầm ấm và niềm hạnh phúc. Nhưng trên trong thực tiễn đời sống luôn luôn có những khó khăn vất vả nhất định, khi nhu yếu niềm hạnh phúc không đạt được như mong ước và tác động ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm sinh lý của con người trong đời sống hàng ngày do xích míc trầm trọng, vì lẽ đó vợ chồng không hề chung sống với nhau được nữa. Do vậy, vợ chồng mong ước được xử lý ly hôn dưới sự đồng ý chấp thuận ly hôn hoặc đơn phương xin lý hôn. Khi ly hôn vợ chồng sẽ phải xử lý bốn yếu tố sau : 1 ) Tình cảm hôn nhân gia đình mái ấm gia đình không còn niềm hạnh phúc, 2 ) Con chung, 3 ) Tài sản chung, 4 ) Những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gia đình .

Tư vấn lý hôn

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nộp đơn khởi kiện

  • Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo tại Tòa án nhân dân huyện/quận/thị xã nơi bị đơn hiện đang cư trú
  • (Nếu nguyên đơn/bị đơn hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp tỉnh.)
  • Việc ly hôn giữa công dân Việt Namvới người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
  • Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
  • Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
  • (Nếu nguyên đơn/bị đơn hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp tỉnh.)
  • Nơi bị đơn đang cư trú được hiểu là nơi người đó đang học tập, làm việc, công tác.

Hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có nhu yếu ly hôn. Việc hòa giải được triển khai theo pháp luật của pháp lý về hòa giải ở cơ sở .

Hòa giải tại tòa án

Tùy thuộc vào đặc thù của từng vụ án, sự hợp tác của hai bên, Tòa án hoàn toàn có thể thực thi hòa giải một hoặc nhiều lần .

Nguyên tắc tiến hành hoà giải

  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định.
  • Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
  • Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Không tiến hành hoà giải được

  • Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

Nội dung hoà giải

  • Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
  • Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
  • Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
  • Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
  • Nếu các bên không hòa giải được thì vụ án sẽ được đưa ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ ly hôn

Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng nhu yếu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận hợp tác về việc chia gia tài, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục con trên cơ sở bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận chấp thuận đồng ý ly hôn ; nếu không thỏa thuận hợp tác được hoặc có thỏa thuận hợp tác nhưng không bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của vợ và con thì Tòa án xử lý việc ly hôn .

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu cócăn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trongtrường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trongtrường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Chứng cứ và chứng minh

Việc vận dụng những lao lý về chứng cứ và chứng tỏ trong vụ án ly hôn được lao lý tại Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể :

Nghĩa vụ chứng minh

  • Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
  • Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
  • Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
  • Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.

Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

  • Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
  • Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
  • Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
  • Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
  • Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
  • Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.

Chứng cứ

Chứng cứ trong vấn đề dân sự là những gì có thật được đương sự và cá thể, cơ quan, tổ chức triển khai khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án tích lũy được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự pháp luật mà Toà án dùng làm địa thế căn cứ để xác lập nhu yếu hay sự phản đối của đương sự là có địa thế căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những diễn biến khác thiết yếu cho việc xử lý đúng đắn vấn đề dân sự .

Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được tích lũy từ những nguồn sau đây :

  • Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
  • Các vật chứng;
  • Lời khai của đương sự;
  • Lời khai của người làm chứng;
  • Kết luận giám định;
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
  • Tập quán;
  • Kết quả định giá tài sản;
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Xác định chứng cứ

  • Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  • Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
  • Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
  • Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
  • Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
  • Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định.

Giao nộp chứng cứ

  • Trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
  • Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án chia theo quy định của pháp luật
  • Trongtrường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Quyền sử dụng đất là gia tài riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó .
Việc chia quyền sử dụng đất là gia tài chung của vợ chồng khi ly hôn được triển khai như sau :

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.
  • Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định;
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với mái ấm gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ mái ấm gia đình thì khi ly hôn quyền hạn của bên không có quyền sử dụng đất và không liên tục sống chung với mái ấm gia đình được xử lý theo lao lý .

Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó ; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn vất vả về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân gia đình chấm hết, trừ trường hợp những bên có thỏa thuận hợp tác khác .

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực thi hoạt động giải trí kinh doanh thương mại tương quan đến gia tài chung có quyền được nhận gia tài đó và phải giao dịch thanh toán cho bên kia phần giá trị gia tài mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp lý về kinh doanh thương mại có lao lý khác .

Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Quan hệ hôn nhân gia đình chấm hết kể từ ngày bản án, quyết định hành động ly hôn của Tòa án có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý .

Thương Mại Dịch Vụ của Luật Việt An về tư vấn pháp lý ly hôn

  • Tư vấn các quy định pháp luật về ly hôn;
  • Tư vấn các thủ tục pháp lý phát sinh liên quan đến ly hôn theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn phân chia tài sản, con cái khi ly hôn;
  • Đại điện cho khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền;

Quý khách hàng vui mừng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được tư vấn chi tiết cụ thể tương quan đến pháp lý ly hôn .

Liên kết:KQXSMB
Alternate Text Gọi ngay