Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất năm 2022? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?
“Cho em hỏi em muốn từ chối nhận tài sản thừa kế thì nên viết theo mẫu nào? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?” Câu hỏi của chị Mỹ Tuyết đến từ Đồng Nai.
Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế năm 2022?
Tải mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế: Tại đây.
Hướng dẫn cách soạn thảo
– (1) Mục “Tại”: Đây là địa chỉ nơi lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Có thể là nhà riêng của người yêu cầu, hoặc có thể tại trụ sở Văn phòng/Phòng công chứng
Bạn đang đọc: Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất năm 2022? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?
– ( 2 ) Mục “ chúng tôi gồm ” : Mục này nếu người từ chối nhận di sản thừa kế là một người thì chỉ ghi là “ tôi là … ” kèm tên, năm sinh, số CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân kèm ngày tháng và cơ quan cấp, hộ khẩu thường trú …Nếu có từ hai người từ chối di sản thừa kế trở lên thì viết “ chúng tôi gồm … ” ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại thông minh …- ( 3 ) Mục “ Là … ” ghi mối quan hệ giữa người từ chối nhận di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế .- ( 4 ) Ghi thông tin của người để lại di sản thừa kế. Căn cứ theo Giấy chứng tử, trích lục khai tử để khai ngày tháng năm người để lại di sản chết, ngày cấp của những sách vở nêu trên …- ( 5 ) Mục này liệt kê đầy đủ số tài sản mà người từ chối nhận di sản thừa kế được hưởng. Tài sản phải là những loại có sách vở chiếm hữu, có ĐK quyền sở hữu như : Xe xe hơi, xe máy, sổ tiết kiệm chi phí, quyền sử dụng đất và nhà ở …
Nên ghi đầy đủ thông tin như trên Giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … để xác định chính xác tài sản đó là tài sản nào.
Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất năm 2022 ? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế ? ( Hình từ internet )
Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?
Từ chối tài sản là quyền của được lao lý tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm ngoái như sau :- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm mục đích trốn tránh việc thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm tài sản của mình so với người khác .- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản trị di sản, những người thừa kế khác, người được giao trách nhiệm phân loại di sản để biết .
– Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Từ chối nhận di sản thừa kế là việc một cá thể sau khi được chỉ định làm người thừa kế mà không muốn hưởng phần di sản đó thì có quyền từ chối không nhận. Theo đó, bất kể vì nguyên do gì, người được hưởng di sản thừa kế cũng có quyền được từ chối, trừ 03 chú ý quan tâm nêu trên .Theo đó, những người được quyền từ chối nhân di sản thừa kế gồm có những người được nhân di sản theo di chúc và những đối tượng người tiêu dùng hưởng thừa kế theo pháp lý pháp luật tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm ngoái như sau :
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Những đối tượng không được hưởng di sản thừa kế?
Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự năm ngoái pháp luật những đối tượng người tiêu dùng không được hưởng di sản thừa kế gồm có :
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Văn Phòng