Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?

28/03/2023 admin

Giấy tờ nhà đất hay giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ để xác định một người có các quyền đối với đất, nhà ở, tài sản trên đất. Các giấy tờ này thường được nhắc đến khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên không phải ai cũng biết những giấy tờ này là gì và không phải giấy tờ nào về nhà đất cũng được coi là hợp lệ. Vậy pháp luật đất đai quy định về giấy tờ nhà đất hợp lệ như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Giấy tờ nhà đất hợp lệ là gì?

Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?Khi nhắc tới việc cấp sổ đỏ chính chủ hay cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất, một trong những điều kiện kèm theo cần có của người sử dụng đất, chủ sở hữu là có giấy tờ chứng tỏ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu về nhà, gia tài gắn liền với đất .

Trước đây theo pháp luật về đất đai, “Giấy tờ hợp lệ” là thuật ngữ pháp lý được đề cập đến trong Nghị định số 60-CP của Chính Phủ ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị để chỉ những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp mà nếu có nó thì chủ nhà, đất được cấp hoặc được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Theo pháp luật pháp lý hiện hành, tại Điều 100 Luật đất đai 2013 lao lý về những giấy tờ về quyền sử dụng đất ( giấy tờ về nhà đất ) là điều kiện kèm theo để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất cho hộ mái ấm gia đình, cá thể, hội đồng dân cư đang sử dụng đất. Giấy tờ nhà đất hợp lệ ở đây được hiều là những giấy tờ theo lao lý cảu pháp lý và được công nhận .
Đây là những giấy tờ nhằm mục đích chứng tỏ quyền sử dụng, quyền sở hữu của chủ thể, đó cũng chính là địa thế căn cứ để xác lập quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng đất, người chiếm hữu nhà tại, gia tài gắn liền với đất .

Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì theo quy định pháp luật hiện hành

Những giấy tờ về quyền sử dụng đất được coi là địa thế căn cứ để Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp quyền sử dụng đất cho Hộ mái ấm gia đình, cá thể đang sử dụng đất theo pháp luật tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như sau :
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quy trình thực thi chủ trương đất đai của Nhà nước Nước Ta dân chủ Cộng hòa, nhà nước Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Nước Ta và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
– Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất trong thời điểm tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ ĐK ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, Tặng Ngay cho quyền sử dụng đất hoặc gia tài gắn liền với đất ; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất ;
– Giấy tờ chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất, mua và bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở ; giấy tờ mua nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước theo pháp luật của pháp lý ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chính sách cũ cấp cho người sử dụng đất. Các giấy tờ này được pháp luật tại Điều 15 Thông tư 02/2015 / TT-BTNMT, gồm có :
+ Bằng khoán điền thổ .
+ Văn tự đoạn mãi ( gồm nhà ở và đất ở ) có ghi nhận của cơ quan thuộc chính sách cũ .
+ Văn tự mua và bán nhà tại, Tặng cho nhà tại, đổi nhà tại, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có ghi nhận của cơ quan thuộc chính sách cũ .
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận hợp tác tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chính sách cũ ghi nhận .
+ Giấy phép cho kiến thiết nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chính sách cũ cấp .
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chính sách cũ đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành .
– Các loại giấy tờ khác chứng tỏ việc tạo lập nhà tại, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận .
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo pháp luật của nhà nước địa thế căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP và Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017 / NĐ-CP gồm có :
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 .
+ Một trong những giấy tờ được lập trong quy trình thực thi ĐK ruộng đất theo Chỉ thị số 299 – TTg về công tác làm việc đo đạc, phân hạng và ĐK thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản trị :

  • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
  • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
  • Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;
  • Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
  • Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
  • Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP.

Giấy tờ nhà đất được sử dụng với mục đích gì?

Như đã trình diễn ở trên thì giấy tờ về nhà đất nhằm mục đích chứng tỏ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài gắn liền với đất. Theo đó giấy tờ này được ứng dụng với những mục tiêu sau :

Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận: là điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận:

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ mái ấm gia đình, cá thể đang sử dụng đất không thay đổi mà có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy ghi nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất

– Căn cứ xác định loại đất

Điều 11 luật đất đai 2013 pháp luật địa thế căn cứ để xác lập loại đất khi có một trong số những giấy tờ được lao lý trong luật như sau :

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

– Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.

Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP, xác lập diện tích quy hoạnh đất ở được vận dụng so với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà tại, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc những trường hợp sau :
+ Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao .
+ Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất pháp luật tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP có bộc lộ nhà tại và vườn, ao nhưng thực trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở .
+ Giấy tờ làm địa thế căn cứ xác lập diện tích quy hoạnh đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục tiêu nhưng trong đó có mục tiêu để làm nhà tại, đất ở hoặc thổ cư .

– Căn cứ để xác định thẩm quyền (nơi nộp đơn) khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy ghi nhận hoặc có một trong những loại giấy tờ lao lý tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về gia tài gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân xử lý .
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy ghi nhận hoặc không có một trong những loại giấy tờ pháp luật tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý theo lao lý sau đây :

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về điều kiện, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và muốn biết cách chuyển đất ao sang đất sổ đỏ thực hiện như thế nào, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline : 0833102102. Hoặc bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm thêm những kênh sau :

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Giấy tờ nhà đất cần có khi nộp lệ phí trước bạ do chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm?

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
-Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định;
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng;
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.

Không có giấy tờ nhà đất có được cấp giấy chứng nhận?

Theo Điều 101 Luạt đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy sẽ có hai trường hợp mà người sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù không có giấy tờ về nhà đất.

Giấy tờ chuyển nhượng nhà đất viết tay có phải giấy tờ nhà đất hợp lệ?

Theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này”.
Theo đó dù theo pháp luật hiện tại mua bán đất cần lập hợp đồng công chứng chứng thực nhưng nếu mua bán xảy ra trước thời điểm 1/7/2014 thì giấy tờ viết tay cũng được coi là giấy tờ nhà đất hợp lệ.

5/5 – ( 1 bầu chọn )

Alternate Text Gọi ngay