II. BẢO TRÌ PHẦN KẾT CẤU CỦA CÔNG TRÌNH: – Tài liệu text
Quy trình bảo trì công trình: Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
TCXD 198 -1997 :Nhà cao tầng, thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn
khối.
TCVN 375 : 2006: Thiết kế công trình chịu tải trọng động đất.
TCXD 323 : 2004: Nhà cao tầng, tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5575-1991: kết cấu thép, tiêu chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn TCVN 318-2004 “Kết cấu bê tông và Bê tông cốt thép- Hướng
dẫn công tác bảo trì”.
2. Yêu cầu chung:
Mọi kết cấu cần được thực hiện chế độ bảo trì đúng mức trong suốt tuổi thọ
thiết kế. Việc bảo trì cần được thực hiện ngay từ khi đưa công trình vào sử
dụng. Đơn vị quản lý toà nhà có kế hoạch tổng thể về bảo trì công trình bao
gồm công tác kiểm tra, xác định mức độ và tốc độ xuống cấp, đánh giá tính
nguyên vẹn của kết cấu và thực hiện công việc sửa chữa nếu cần.
3. Nội dung bảo trì:
Công tác bảo trì được thực hiện với những nội dung sau đây:
1.1. Kiểm tra:
Trong quá trình kiểm tra cần phải đánh giá cụ thể mức độ xuống cấp, mức độ
hư hỏng, khối lượng công việc cần bảo trì (theo phiếu kiểm tra và xác định khối
lượng bảo trì ở phụ lục 1) để làm cơ sở để lập kinh phí và kế hoạch bảo trì.
Kiểm tra gồm có các loại hình sau đây:
Kiểm tra ban đầu: Là quá trình khảo sát kết cấu bằng trực quan (nhìn, gõ,
nghe) hoặc bằng các phương tiện đơn giản và xem xét hồ sơ hoàn công để
phát hiện những sai sót chất lượng sau thi công so với yêu cầu thiết kế. Từ
đó tiến hành khắc phục ngay để đảm bảo công trình đưa vào sử dụng
đúng yêu cầu thiết kế. Kiểm tra ban đầu được tiến hành đối với công trình
xây mới, công trình đang tồn tại và công trình mới sửa chữa xong.
Kiểm tra thường xuyên: Là quá trình thường ngày xem xét công trình,
bằng mắt hoặc bằng các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu
hiệu xuống cấp của các kết cấu, đặc biệt là kết cấu khung, vách bê tông
chịu lực; kết cấu dầm sàn bê tông cốt thép; kết cấu bê tông cốt thép cầu
thang; tường mặt ngoài của công trình. Kiểm tra thường xuyên là bắt buộc
đối với mọi công trình.
Kiểm tra định kỳ: Là quá trình khảo sát công trình theo chu kỳ để phát
hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm. Kiểm tra định kỳ được
thực hiện với mọi công trình trong đó chu kỳ kiểm tra được chủ công trình
quy định tuỳ theo tầm quan trọng, tuổi thọ thiết kế và điều kiện môi
trường làm việc của công trình.
Kiểm tra bất thường: Là quá trình khảo sát đánh giá công trình khi có hư
hỏng đột xuất (như công trình bị hư hỏng do gió bão, lũ lụt, động đất, va
Tư vấn thiết kế: Công ty Tư vấn Đại học Xây dựng
25
Quy trình bảo trì công trình: Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
đập, cháy, vv..). Kiểm tra bất thường thông thường đi liền với kiểm tra chi
tiết.
Theo dõi: Là quá trình ghi chép thường xuyên về tình trạng kết cấu bằng
hệ thống theo dõi đã đặt sẵn từ lúc thi công. Hệ thống theo dõi thường
được đặt cho các công trình thuộc nhóm bảo trì A và B (bảng 1).
Kiểm tra chi tiết: Là quá trình khảo sát, đánh giá mức độ hư hỏng công
trình nhằm đáp ứng yêu cầu của các loại hình kiểm tra trên. Kiểm tra chi
tiết cần đi liền với việc xác định cơ chế xuống cấp, đánh giá mức độ
xuống cấp và đi đến giải pháp sửa chữa cụ thể.
1.2. Phân tích cơ chế xuống cấp:
Trên cơ sở các số liệu kiểm tra, cần xác định xem xuống cấp đang xẩy ra theo
cơ chế nào. Từ đó xác định hướng giải quyết khắc phục.
1.3. Đánh giá mức độ và tốc độ xuống cấp:
Sau khi phân tích được cơ chế xuống cấp thì đánh giá xem mức độ và tốc độ
xuống cấp đã đến đâu và yêu cầu đòi hỏi phải sửa chữa đến mức nào, hoặc có
thể sẽ phải phá dỡ. Cơ sở để đánh giá mức độ xuống cấp là các công năng hiện
có của kết cấu.
1.4. Các dạng hư hỏng của kết cấu:
Các dạng hư hỏng thông thường sau đây của kết cấu:
Hư hỏng do sai sót thuộc về thiết kế, thi công, sử dụng công trình;
Hư hỏng do nguyên nhân lún nền móng;
Hư hỏng do tác động của các yếu tố khí hậu nóng ẩm;
Hư hỏng do cabonat hoá bê tông;
Hư hỏng do tác động của môi trường vùng biển;
Hư hỏng do tác động của môi trường xâm thực công nghiệp;
Việc nhận biết các loại hình hư hỏng trên được chỉ dẫn ở phần 3 tiêu chuẩn
TCVN 318-2004
Từ mỗi loại hình hư hỏng nhận biết được, đơn vị quản lý toà nhà và người
thiết kết sẽ có chương trình cụ thể cho công tác bảo trì, bao gồm từ khâu kiểm
tra, đánh giá mức độ hư hỏng đến việc sửa chữa, gia cường, nâng cấp hoặc phá
dỡ công trình.
1.5. Xác định giải pháp sửa chữa:
Xuất phát từ mức yêu cầu phải sửa chữa để thiết kế giải pháp sửa chữa cụ thể.
1.6. Sửa chữa:
Bao gồm quá trình thực thi thiết kế và thi công sửa chữa hoặc gia cường kết
cấu, sơn phủ lớp bảo vệ kết cấu, sửa chữa về phần mái .v.v..
Tư vấn thiết kế: Công ty Tư vấn Đại học Xây dựng
26
Quy trình bảo trì công trình: Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
Đơn vị quản lý toà nhà có thể tự thực hiện những nội dung bảo trì nêu trên
hoặc thuê một đơn vị chuyên ngành thiết kế hoặc thi công thực hiện.
1.7. Quản lý kỹ thuật công tác bảo trì:
Sau khi xây dựng xong công trình, cần tiến hành ngay việc kiểm tra ban
đầu để phát hiện các dấu hiệu khuyết tật làm ảnh hưởng xấu đến công
năng kết cấu. Các khuyết tật này cần được khắc phục ngay trước khi đưa
công trình vào sử dụng.
Trong suốt thời gian làm việc của công trình, công tác bảo trì cầnđược duy
trì theo nội dung nêu ở các điều 1.2.2, 1.2.3, và 1.2.4 tiêu chuẩn xây dựng
TCVN 318-2004. Trong trường hợp phát hiện thấy kết cấu bị hư hỏng đến
mức phải sửa chữa thì cần tiến hành ngay công tác kiểm tra, đánh giá mức
độ hư hỏng và đề ra biện pháp sửa chữa.
Việc kiểm tra, xác định cơ chế xuống cấp, đánh giá mức độ hư hỏng và đề
ra giải pháp sửa chữa kết cấu phải do các đơn vị và chuyên gia chuyên
ngành có năng lực phù hợp thực hiện. Các giải pháp sửa chữa cần được
xác định trên cơ sở các số liệu kiểm tra trước đó và có sử dụng các bản vẽ
thiết kế, bản vẽ hoàn công, các kết quả kiểm tra chất lượng, vật liệu đã sử
dụng, các biên bản và sổ nhật ký thi công của công trình. Việc thi công
sửa chữa, gia cường, nâng cấp, hoặc phá dỡ kết cấu đã bị hư hỏng cần
phải được các đơn vị thi công có năng lực chuyên môn phù hợp thực hiện.
Mọi diễn biến của công tác bảo trì cần được ghi chép và lưu giữ để sử
dụng lâu dài. Chủ công trình sẽ lưu giữ các ghi chép này cùng với các bản
vẽ và các tài liệu kỹ thuật khác liên quan đến việc bảo trì.
III. BẢO TRÌ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC VÀ CHỮA CHÁY
CỦA CÔNG TRÌNH:
1. Các tiêu chuẩn áp dụng:
Các tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam và tài liệu căn cứ được áp dụng để tính
toán hệ thống cấp nước:
TCVN: 4513 – 1998 Cấp nước bên trong,Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN: 33 – 2006 Cấp nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu
chuẩn thiết kế.
TCXD: 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị, Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN: 323-2004 Nhà ở cao tầng. Tiêu chuẩn thiết kế
Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài nhà (do Hiệp hội Quốc
tế cấp thoát nước và cơ khí mỹ – IAPMO phối hợp Việt nam biên soạn).
Các tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam và tài liệu căn cứ được áp dụng để
tính toán hệ thống thoát nước thải và nước mưa :
TCVN: 4474 – 1997 Thoát nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế.
Tư vấn thiết kế: Công ty Tư vấn Đại học Xây dựng
27
Quy trình bảo trì công trình: Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
TCXD: 51-1984 Thoát nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu
chuẩn thiết kế.
TCXD:4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị,Tiêu chuẩn thiết kế.
Các tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam và tài liệu căn cứ được áp dụng để
tính toán hệ thống chữa cháy:
TCVN: 2622-1996 Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình.
TCVN: 6160-1996 Phòng cháy chữa cháy. Nhà cao tầng. Yêu cầu thiết
kế.
TCVN: 6102:1996 Phòng cháy chữa cháy. Chất chữa cháy. Bột
TCVN 5760:1993 Hệ thống chữa cháy, Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt
và sử dụng
TCVN 7336:2003 Phòng cháy chữa cháy. Hệ thống sprinkler tự động,
Yêu cầu thiết kế và lắp đặt
2. Nội dung bảo trì:
2.1. Hệ thống đường ống cấp nước
* Những công việc phải thực hiện hàng tuần:
Xem xét, kiểm tra hệ thống đường ống.
Kiểm tra rò rỉ trên đường ống cấp nước từ trạm bơm lên bể mái, làm việc
các loại van trên đường ống đẩy, các đai treo và gối đỡ ống xem có biến
dạng không.
Kiểm tra rò rỉ ống cấp nước từ bể mái xuống các tầng, kiểm tra sự hoạt
động của van giảm áp, đồng hồ đo áp, đồng hồ đo nước, các đai ôm, đai
treo hệ thống van, ống.
*Những công việc phải thực hiện hàng tháng:
Xem xét, kiểm tra các van, tê, cút ,…, mối nối, các thiết bị treo đỡ đường
ống.
Tiến hành vệ sinh sạch sẽ ống, đai treo, van khoá. Sơn chống gỉ đai treo
ống cấp nước, các mối hàn tại mặt bích và điểm nối ống.
2.2.Trạm bơm, bể chứa:
*Những công việc phải thực hiện hàng ngày bao gồm:
Kiểm tra hoạt động của bơm hàng ngày, có hoạt động bình thường không?
Kiểm tra khả năng làm việc của bơm, có cung cấp đủ lượng nước yêu cầu
không?
Vệ sinh sạch sẽ phòng bơm.
Tư vấn thiết kế: Công ty Tư vấn Đại học Xây dựng
28
Source: https://suachuatulanh.edu.vn
Category : Trung Tâm Bảo Hành