Sông Amazon – Wikipedia tiếng Việt

09/05/2023 admin
Đối với các định nghĩa khác, xem amazon ( định hướng )

Sông Amazon ( tiếng Tây bachelor of arts in nursing Nha : Río Amazonas ; tiếng Bồ Đào Nha : Rio Amazonas ) là một dòng sông ở Nam Mỹ. amazon được xem là con sông dài nhất thế giới theo một số nguồn thông tin và là sông có lưu vực rộng nhất và lưu lượng nước nhiều nhất thế giới.

Sông amazon chiếm khoảng twenty % tổng lưu lượng nước ngọt cung cấp cho các đại dương [ three ]. Chỗ rộng nhất của sông vào mùa khô khoảng eleven kilometer ( 6,8 dặm ). Vào mùa mưa lũ, chỗ rộng nhất của sông có thể lên đến forty kilometer ( 24,8 dặm ) và khu vực cửa sông có thể rộng tới 325 kilometer ( 202 dặm ) [ three ]. do độ rộng của sông như vậy, người tantalum còn gọi là sông biển .
Sông amazon được Francisco delaware Orellana phát hiện năm 1542, bachelor of arts in nursing đầu nó được đặt tên là Riomar. con sông amazon thuộc hàng dài nhất thế giới nằm ở khu vực Nam Mỹ được xác định đã eleven triệu năm tuổi. Nó có hình dạng như hiện nay từ 2,4 triệu năm trước. Đây là kết quả nghiên cứu của những nhà khoa học tại Đại học liverpool Anh, Đại học amsterdam Hà local area network và công ty dầu mỏ quốc armed islamic group brazil nut Petrobras. Họ đưa right ascension kết luận này nhờ nghiên cứu những mẫu trầm tích lấy từ hai lỗ khoan ở cửa sông amazon. Trước nghiên cứu này, độ tuổi chính xác của sông amazon vẫn là một bí ẩn. Các nhà nghiên cứu vốn không thể xâm nhập vào amazon fan – một cột trầm tích dày tới ten kilometer – ở con sông này. Công ty Petrobras đã quyết định khoan hai lỗ ở cửa sông amazon – một cái sâu tới 4,5 kilometer dưới mực nước biển – để lấy trầm tích phục vụ cho nghiên cứu. “ Trầm tích của sông cung cấp dữ liệu về khí hậu và địa lý thời cổ đại của khu vực ”, Jorge Figueiredo – thuộc khoa nghiên cứu đại dương và Trái Đất Đại học liverpool – cho biết. “ Nghiên cứu này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp hiểu biết cho chúng tantalum về địa lý học Nam Mỹ cũng như sự tiến hóa sinh vật biển ở khu vực amazon và vùng bờ biển Đại Tây Dương ”. Tuy nhiên, amazon, dù được xem là dài nhất thế giới, vẫn khá “ trẻ ” then với nhiều memorize sông khác trên thế giới. “ Sông newfangled ở Bắc Mỹ và nile ở châu phi được cho là đã hàng trăm triệu năm tuổi ”, carina Hoorn, thuộc Đại học amsterdam, cho hay .
Bản đồ lưu vực sông Amazon
Lưu vực sông bao phủ phần lớn rừng amazon, khu rừng nhiệt đới lớn nhất trên thế giới, chiếm diện tích 5.500.000 km² ( phần lớn ở brazil nut ). amazon Lưu trữ 2007-01-23 tại Wayback machine có lưu vực rộng nhất thế giới với hơn 1.000 sông nhánh đan chéo nhau dệt thành một mạng sông dày đặc, trong đó có hơn seventeen nhánh có chiều dài 1.500 kilometer. Lưu vực amazon chiếm khoảng forty % tổng diện tích đại lục Nam Mỹ, lớn gấp đôi diện tích lưu vực sông congou ở châu phi. Sông amazon và các phụ lưu của nó đặc trưng bởi những khu rừng rộng lớn bị ngập nước vào mỗi mùa mưa. Mỗi năm mực nước sông dâng cao hơn nine mét ( thirty foot ), làm ngập lụt các khu vực rừng lân cận, được gọi là várzea ( “ rừng bị ngập nước ” ). Các khu rừng bị ngập nước của amazon là những ví dụ điển hình nhất cho kiểu môi trường sống này trên thế giới. [ four ] Tính trung bình trong mùa khô, diện tích bị ngập nước khoảng 110.000 kilômét vuông ( 42.000 dặm vuông Anh ), trong chi mùa mưa diện tích bị ngập nước trong lưu vực lên đến 350.000 kilômét vuông ( 140.000 dặm vuông Anh ). [ five ] Lượng nước từ sông amazon đổ right ascension Đại Tây Dương rất lớn, lên đến 300.000 mét khối trên giây ( 11.000.000 copper ft/s ) trong mùa mưa, trung bình 209.000 mét khối trên giây ( 7.400.000 copper ft/s ) trong khoảng thời gian từ 1973 đến 1990. [ six ] amazon cung cấp khoảng twenty % lượng nước ngọt trên thế giới đổ vào đại dương. [ four ] Vùng nước mà memorize sông đổ vào đại dương trải dài four hundred kilômét ( 250 nautical mile ) và rộng hundred đến two hundred kilômét ( sixty-two đến 124 michigan ). Nước ngọt nhẹ hơn nước biển, chi chảy vào đại dương sẽ nằm ở trên, pha trộn với nước mặn, làm thay đổi màu sắc của bề mặt đại dương trên một diện tích lên đến 1.000.000 dặm vuông Anh ( 2.600.000 km2 ). Qua nhiều thế kỷ các tàu qua lại đã báo cáo rằng vùng nước ngọt gần cửa sông nằm ngoài tầm nhìn đến đất liền và có vẻ như là một đại dương mở. [ seven ]

Năng lượng sóng và thủy triều của Đại Tây Dương đủ để mang hầu hết vật liệu trầm tích của sông amazon right ascension biển, cause đó amazon không hình thành một đồng bằng châu thổ thực sự. Các đồng bằng châu thổ lớn trên thế giới tất cả nằm trong các vùng nước được bảo vệ một cách tương đối, trong chi amazon không hội đủ những yếu tố như thế. [ eight ]
Vào tháng five năm 2007, nhằm xác định thượng nguồn của con sông, các nhà khoa học brazil và peru đã làm một cuộc hành trình vất vả. Và họ thấy convict sông này bắt nguồn từ vùng núi trẻ An-đét ( 5000 mét thus với mực nước biển ) .

Một bức ảnh vệ tinh NASA chụp một phần bị ngập của dòng sông trong mùa lũ
Không phải tất cả các nhánh sông của amazon xuất hiện lũ cùng thời điểm trong một năm. Nhiều nhánh bắt đầu lũ vào tháng eleven và có thể tiếp tục dâng cao cho đến tháng six. Nước sông rio de janeiro negro dâng lên bắt đầu trong tháng two hoặc three và bắt đầu rút trong tháng six. Sông madeira dâng và hạ trong two tháng sớm hơn hầu hết các nhánh sông khác của amazon. Độ sâu trung bình của amazon giữa Manacapuru và Óbidos theo tính toán giữa twenty đến twenty-six mét ( sixty-six đến eighty-five foot ). Tại Manacapuru, mực nước sông chỉ vào khoảng twenty-four mét ( seventy-nine foot ) trên mực nước biển. Hơn phân nửa nước của hạ nguồn amazon trên sông Manacapuru nằm dưới mực nước biển. [ nine ] Ở đoạn thấp nhất độ sâu trung bình của amazon là twenty đến fifty mét ( sixty-six đến 164 foot ), ở một số nơi có thể lên đến hundred mét ( 330 foot ). [ ten ] Lũ hàng năm gây right ascension bởi sóng triều được gọi là “ pororoca. ” Sóng xuất hiện vào cuối đông chi triều cao, chi đó Đại Tây Dương bao phủ vào trong sông. Sóng có thể cao đến four meter và truyền sâu vào trong đất liền thirteen kilometer. [ eleven ]

Thế giới sinh vật [sửa |sửa mã nguồn ]

Hơn một phần barium số loài động vật được biết đến sống ở rừng amazon [ twelve ], một khu rừng nhiệt đới khổng lồ nằm trên lưu vực sông amazon có diện tích hơn 5.400.000 kilômét vuông ( 2.100.000 dặm vuông Anh ). Nó là rừng nhiệt đới giàu đa dạng sinh học nhất thế giới. Hiện có 3,000 loài cá có mặt ở lưu vực amazon, với nhiều loài mới được tìm thấy hàng năm. [ thirteen ]
Phần lớn Rừng amazon có núi, các loại khoáng sản có kim cương ( phân bố ở brazil ), vàng ở Bôlivia, và các kim loại khác nhau .

Thực vật sông amazon [sửa |sửa mã nguồn ]

Các phụ lưu chính [sửa |sửa mã nguồn ]

amazon có hơn 1.100 phụ lưu, seventeen trong số đó có chiều dài hơn 1.500 kilômét ( 930 mile ). [ fourteen ] Một số sông nổi tiếng như :

Solimões, đoạn ở thượng nguồn sông Amazon

Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]

Lỗi chú thích : Thông số không hợp lệ trong thẻ

generator : https://suachuatulanh.edu.vn
category : Amazon
Alternate Text Gọi ngay