Truyền hình độ nét cao – Wikipedia tiếng Việt
- 720p 1280×720p: 923.600 điểm ảnh (~0.92 MP) trên mỗi khung hình
- 1080i 1920×1080i: 1.036.800 điểm (~1.04 MP) trên mỗi ảnh tĩnh hoặc 2.073.600 điểm (~2.07 MP) trên mỗi khung hình
- 1080p 1920×1080p: hiện không phải là tiêu chuẩn truyền hình của ATSC 1.0
- Một số quốc gia sử dụng độ phân giải CEA không tiêu chuẩn, chẳng hạn như 1440×1080i: 777.600 điểm (~0.78 MP) trên mỗi ảnh hoặc 1.555.200 điểm (~1.56 MP) trên mỗi khung hình.
Chữ “ phosphorus ” có nghĩa là progressive scan ( quét liên tục tất cả các dòng trên mỗi khung hình ),
“ one ” là fretted scan ( quét xen kẽ dòng lẻ và chẵn ). serve đó, mỗi lần quét chỉ cập nhật một nửa số điểm ảnh trên màn hình. chi truyền hình ảnh với chất lượng two megapixels mỗi khung hình, high-definition television phát radium số điểm ảnh gấp five lần so với chuẩn south dakota ( standard-definition television ). Độ phân giải cao cung cấp hình ảnh sắc nét, nhiều qi tiết hơn. Hơn nữa, quét liên tục và tần số quét cao cho video recording ít bị nhấp nháy và hình ảnh mượt hơn đối với những chuyển động nhanh. [ one ] high-definition television như chúng tantalum biết ngày nay lần đầu được phát chính thức năm 1989 tại Nhật Bản, bằng hệ thống phát analogue muse /Hi-Vision. [ two ] high-definition television sau này được phát triển rộng rãi trên toàn cầu vào cuối những năm 2000. [ three ]
Read more : 8 cách hiệu quả làm dịu cơn ho và đau họng
Thuật ngữ “ Tivi phân giải cao ” ( high definition TV ) được sử dụng trong hệ thống truyền hình từ cuối thập niên 1930 với hệ thống television ở Anh có 240 dòng ( trên một màn hình, mỗi dòng tương ứng với kích thước một điểm ảnh theo chiều đứng ) và 405 dòng trong hệ thống television đơn sắc ( đen trắng ) vào năm 1936, hệ thống television 525 dòng theo hệ NTSC ở Hoa Kỳ vào năm 1941. Tuy nhiên, những hệ thống này chỉ được gọi là phân giải cao chi so sánh với những hệ thống trước đó. [ four ]
Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]
Lịch sử kỹ thuật
Read more : Phô Mai Sợi Mozzarella – Tèobokki™
HDTV
HDTV